TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 223/QĐ-TA-TĐKT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI TUYỂN DANH HIỆU “THẨM PHÁN GIỎI” VÀ XÉT TẶNG DANH HIỆU
“THẨM PHÁN TIÊU BIỂU”, “THẨM PHÁN MẪU MỰC”
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số
33/2002/QH10;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng số 15/2003/QH11
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng số
47/2005/QH11;
Căn cứ Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án
nhân dân số 02/2002/PL-UBTVQH11 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân số 14/2011/UBTVQH12;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng;
Căn cứ ý kiến của Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen
thưởng trung ương) về việc ban hành Quy chế thi tuyển danh hiệu “Thẩm phán giỏi”
và xét tặng danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực”;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ và
Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thi tuyển danh hiệu
“Thẩm phán giỏi” và xét tặng danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực”
trong ngành Tòa án nhân dân.
Điều 2. Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân
dân, Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án
nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ (để biết);
- Ban TĐKT trung ương (để biết);
- Các Bộ, Ngành trong Khối thi đua Nội chính (để biết);
- Lưu: VP, Vụ TĐKT.
|
CHÁNH ÁN
Trương Hòa Bình
|
QUY CHẾ
THI
TUYỂN DANH HIỆU “THẨM PHÁN GIỎI” VÀ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẨM PHÁN TIÊU BIỂU”,
“THẨM PHÁN MẪU MỰC”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 223/QĐ-TA-TĐKT ngày 26 tháng 12 năm 2013 của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tiêu chuẩn, quy trình,
thủ tục, hồ sơ thi tuyển, xét tặng và thu hồi danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm
phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực”; chế độ ưu đãi đối với Thẩm phán được tặng
danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực”.
2. Quy chế này được áp dụng đối với Thẩm phán các cấp
(bao gồm cả Thẩm phán giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý) trong ngành Tòa án nhân
dân.
Điều 2. Danh hiệu “Thẩm phán
giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực”
1. Danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”
và “Thẩm phán mẫu mực” là danh hiệu vinh dự của ngành Tòa án nhân dân, được tặng
cho các Thẩm phán có những đóng góp đặc biệt xuất sắc vào sự nghiệp xây dựng và
phát triển của ngành Tòa án nhân dân:
a) Danh hiệu “Thẩm phán giỏi” được tặng cho các Thẩm
phán có bản lĩnh chính trị vững vàng; có phẩm chất đạo đức tốt; giỏi về pháp luật;
tinh thông về nghiệp vụ; tiêu biểu trong rèn luyện, thực hiện chức trách nhiệm
vụ; được công nhận thông qua thi tuyển, xét tặng theo quy định của Quy chế này.
b) Danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu” được tặng cho
các Thẩm phán xuất sắc trong số các Thẩm phán đạt danh hiệu “Thẩm phán giỏi”
thông qua quy trình xét tặng theo quy định của Quy chế này.
c) Danh hiệu “Thẩm phán mẫu mực” được tặng cho các
Thẩm phán xuất sắc nhất trong số các Thẩm phán đạt danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”
thông qua quy trình xét tặng theo quy định của Quy chế này.
2. Danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”
và “Thẩm phán mẫu mực” có thể được xét tặng đặc cách (không phải qua quy trình
thi tuyển danh hiệu “Thẩm phán giỏi” theo quy định của Quy chế này) đối với các
Thẩm phán đã trực tiếp giải quyết, xét xử số lượng án lớn mà không có án bị hủy,
không có án quá hạn luật định vì lý do chủ quan và hoàn thành tốt các mặt công
tác khác.
Điều 3. Thời gian tổ chức thi
tuyển, xét tặng và công bố danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, vinh danh danh hiệu “Thẩm
phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực”
1. Việc tổ chức thi tuyển danh hiệu “Thẩm phán giỏi”
được tổ chức định kỳ vào tháng 6, tháng 7 hàng năm.
2. Danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”
và “Thẩm phán mẫu mực” được xét tặng, công bố và vinh danh vào dịp kỷ niệm
thành lập ngành Tòa án nhân dân (13/9) hoặc tại Hội nghị triển khai công tác của
Ngành. Trong trường hợp cần thiết, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định
việc tổ chức xét tặng danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm
phán mẫu mực” vào thời điểm khác.
Điều 4. Thẩm quyền ra quyết định
tặng thưởng, thu hồi danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm
phán mẫu mực”
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định tặng
thưởng hoặc thu hồi danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm
phán mẫu mực”.
Điều 5. Tổ chức công bố, trao tặng,
vinh danh danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực”
1. Đối với danh hiệu “Thẩm phán giỏi”:
a) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh tổ chức Hội
nghị công bố, trao tặng, vinh danh danh hiệu “Thẩm phán giỏi” tại địa phương.
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân
dân tổ chức công bố, trao tặng, vinh danh danh hiệu “Thẩm phán giỏi” đối với Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
c) Chánh án Tòa án quân sự trung ương tổ chức công
bố, trao tặng, vinh danh danh hiệu “Thẩm phán giỏi” đối với Thẩm phán Tòa án
quân sự các cấp.
2. Đối với danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm
phán mẫu mực”:
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân
dân tổ chức công bố, trao tặng, vinh danh danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu” và
“Thẩm phán mẫu mực” vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống của ngành Tòa án nhân dân
(13/9) hoặc tại Hội nghị triển khai công tác của Ngành.
3. Các Thẩm phán đã được Hội đồng xét tặng cấp tỉnh
hoặc được các đơn vị Tòa án nhân dân tối cao xem xét, đề nghị tặng thưởng,
nhưng không may từ trần có thể được xem xét, truy tặng danh hiệu “Thẩm phán giỏi”,
“Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực”.
Điều 6. Thu hồi danh hiệu “Thẩm
phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực”
1. Danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”
và “Thẩm phán mẫu mực” có thể bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Che giấu khuyết điểm, báo cáo sai thành tích hoặc
có gian lận trong quá trình thi tuyển và xét tặng
b) Có chứng cứ chứng minh việc thi tuyển và xét tặng
không bảo đảm chính xác, khách quan.
2. Khi phát hiện thấy một trong các trường hợp được
quy định (nêu tại khoản 1 Điều này), Hội đồng tư vấn chịu trách nhiệm xem xét,
đề nghị Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao thẩm định và báo cáo Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân xem xét, trình Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao quyết định.
3. Thẩm phán đã bị thu hồi danh hiệu, có thể được
tham gia thi tuyển, xét tặng danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”
và “Thẩm phán mẫu mực” sau 3 năm công tác kể từ khi bị thu hồi danh hiệu, nếu lập
được nhiều thành tích xuất sắc trong công tác và có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định của Quy chế này.
Điều 7. Kinh phí tổ chức thi
tuyển, xét tặng; chế độ ưu đãi, khen thưởng đối với danh hiệu “Thẩm phán giỏi”,
“Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực”
1. Kinh phí tổ chức thi tuyển, xét tặng danh hiệu
“Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực” được chi từ kinh
phí hoạt động thường xuyên của đơn vị cơ sở.
2. Chế độ ưu đãi:
Thẩm phán được tặng danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm
phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực” được hưởng các chế độ ưu đãi sau đây:
a) Được vinh danh theo quy định của Quy chế này và
được ghi danh vào Sổ vàng truyền thống của ngành Tòa án nhân dân.
b) Được ưu tiên cử đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng
nhằm tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý hoặc chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực
công tác Tòa án khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
c) Được ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn;
nếu là Thẩm phán sơ cấp thì được ưu tiên xem xét đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán
trung cấp khi có đủ tiêu chuẩn và điều kiện.
3. Chế độ khen thưởng:
a) Thẩm phán được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán
giỏi” được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Huy hiệu “Thẩm phán giỏi”; Bằng
công nhận danh hiệu “Thẩm phán giỏi” và được thưởng mức tiền thưởng bằng 1,5 lần
mức lương tối thiểu chung.
b) Thẩm phán được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán
tiêu biểu” được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tặng Huy hiệu “Thẩm phán tiêu
biểu”, Bằng công nhận danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”, được thưởng mức tiền thưởng
bằng 3,0 lần mức lương tối thiểu chung và có thể được xem xét, đề nghị khen thưởng
cấp Nhà nước theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
c) Thẩm phán được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán
mẫu mực” được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tặng Huy hiệu “Thẩm phán mẫu mực”,
Bằng công nhận danh hiệu “Thẩm phán mẫu mực”, được thưởng mức tiền thưởng bằng
5,0 lần mức lương tối thiểu chung và có thể được xem xét, đề nghị khen thưởng cấp
Nhà nước theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng. Danh hiệu “Thẩm phán mẫu
mực” là một trong những tiêu chuẩn, điều kiện để xây dựng điển hình và đề nghị
xét, phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
Chương 2.
TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU
“THẨM PHÁN GIỎI”, “THẨM PHÁN TIÊU BIỂU” VÀ “THẨM PHÁN MẪU MỰC”
Điều 8. Tiêu chuẩn chung đối với
danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực”
1. Tiêu chuẩn chung đối với Thẩm phán Tòa án nhân
dân các cấp tham gia kỳ thi tuyển chọn danh hiệu “Thẩm phán giỏi” và xét tặng
danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực”:
a) Đã có ít nhất 01 nhiệm kỳ là Thẩm phán.
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế, kỷ luật
lao động của cơ quan; trong thời gian xét tặng được công nhận là đảng viên đủ
tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Tận tụy với nghề; là tấm gương điển hình trong
rèn luyện, thực hiện chức trách nhiệm vụ của Thẩm phán.
d) Gương mẫu thực hiện việc “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”; tích cực tham gia các phong trào thi đua;
đ) Trong 03 năm công tác trước thời điểm thi tuyển
và xét tặng liên tục được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
2. Đối với Thẩm phán là Thủ trưởng đơn vị, ngoài
các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này thì đơn vị thuộc quyền quản lý phải
được tặng thưởng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” 03 năm liên tục trước
thời điểm xét tặng, trong đó có 2 lần được tặng thưởng danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”; không có cán bộ bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử
lý hình sự.
Điều 9. Tiêu chuẩn tham gia thi
tuyển danh hiệu “Thẩm phán giỏi”
1. Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp đạt tiêu chuẩn
quy định tại Điều 8 của Quy chế này và có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được
tham gia kỳ thi tuyển chọn danh hiệu “Thẩm phán giỏi”:
a) Số lượng vụ, việc đã làm chủ tọa phiên tòa xét xử
hoặc được phân công trực tiếp giải quyết trong 3 năm trước thời điểm thi tuyển
phải cao hơn số lượng vụ việc bình quân của Thẩm phán trong đơn vị đó.
(Đối với Chánh án Tòa án nhân dân các cấp thì số lượng
vụ, việc đã làm chủ tọa phiên tòa xét xử hoặc được phân công trực tiếp giải quyết
phải cao hơn 1/2 số lượng vụ việc bình quân của Thẩm phán trong đơn vị; đối với
Phó Chánh án Tòa án nhân dân các cấp thì số lượng vụ, việc đã làm chủ tọa phiên
tòa xét xử hoặc được phân công trực tiếp giải quyết phải cao hơn 2/3 số lượng vụ
việc bình quân của Thẩm phán trong đơn vị).
b) Tỷ lệ giải quyết các vụ, việc được phân công làm
chủ tọa phiên tòa xét xử hoặc được phân công trực tiếp giải quyết phải cao hơn
tỷ lệ trung bình của toàn Ngành; trong 03 năm công tác trước thời hạn xét tặng
không có án quá hạn luật định vì lý do chủ quan; số án bị hủy vì lý do chủ quan
dưới 1%, số án bị sửa nghiêm trọng vì lý do chủ quan dưới 2%.
c) Ban hành bản án, quyết định đúng pháp luật, rõ
ràng, bảo đảm đúng quy định về hình thức văn bản.
2. Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp có thể được đặc
cách xét, tặng danh hiệu “Thẩm phán giỏi” mà không phải qua thi tuyển, nếu có đủ
tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Quy chế này và đã trực tiếp giải quyết, xét
xử liên tục từ 300 vụ, việc trở lên mà không có án quá hạn luật định, không có
án bị hủy vì lý do chủ quan, số án bị sửa vì lý do chủ quan dưới 2% .
Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu
“Thẩm phán tiêu biểu”
1. Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp đạt tiêu chuẩn
quy định tại Điều 8 của Quy chế này và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây có
thể được xét, tặng danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”:
a) Có 2 lần liên tục được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm
phán giỏi”; có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có giải pháp công tác, có kế
hoạch làm việc khoa học, có chuyên đề khoa học hoặc áp dụng công nghệ mới để
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác và các thành tích, sáng kiến, giải pháp
công tác, kế hoạch làm việc được thủ trưởng đơn vị xác nhận hoặc được ứng dụng
trong toàn ngành.
b) Đã được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán giỏi”,
sau đó đã trực tiếp giải quyết, xét xử liên tục từ 300 vụ, việc trở lên mà
không có án quá hạn luật định, không có án bị hủy vì lý do chủ quan, số án bị sửa
nghiêm trọng vì lý do chủ quan dưới 1,5%.
2. Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp có thể được đặc
cách xét, tặng danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”, nếu có đủ tiêu chuẩn quy định tại
Điều 8 của Quy chế này và đã trực tiếp giải quyết, xét xử liên tục từ 500 vụ,
việc trở lên mà không có án quá hạn luật định, không có án bị hủy vì lý do chủ
quan, số án bị sửa nghiêm trọng vì lý do chủ quan dưới 1,5%.
3. Danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu” phải được ít nhất
70% cán bộ, công chức, người lao động của đơn vị cơ sở bỏ phiếu suy tôn.
Điều 11. Tiêu chuẩn danh hiệu
“Thẩm phán mẫu mực”
1. Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp đạt tiêu chuẩn
quy định tại Điều 8 của Quy chế này và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây có
thể được xét, tặng danh hiệu “Thẩm phán mẫu mực”:
a) Có 1 lần được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán
tiêu biểu” và 1 lần được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán giỏi” hoặc 3 lần liên
tục được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán giỏi”; có kế hoạch làm việc khoa học
(hoặc có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có chuyên đề khoa học) hoặc áp dụng công
nghệ mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác và có thể ứng dụng trong
toàn ngành.
b) Có 2 lần liên tục được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm
phán giỏi”, sau đó đã trực tiếp giải quyết, xét xử liên tục từ 500 vụ, việc trở
lên mà không có án quá hạn luật định, không có án bị hủy vì lý do chủ quan và
có số án bị sửa vì lý do chủ quan dưới 1%.
c) Đã được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”,
sau đó đã trực tiếp giải quyết, xét xử liên tục từ 500 vụ, việc trở lên mà
không có án quá hạn luật định, không có án bị hủy vì lý do chủ quan và có số án
bị sửa nghiêm trọng vì lý do chủ quan dưới 1%.
2. Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp có thể được đặc
cách xét, tặng danh hiệu “Thẩm phán mẫu mực”, nếu có đủ tiêu chuẩn quy định tại
Điều 8 của Quy chế này và đã trực tiếp giải quyết, xét xử liên tục từ 900 vụ,
việc trở lên mà không có án quá hạn luật định, không có án bị hủy vì lý do chủ
quan và có số án bị sửa nghiêm trọng vì lý do chủ quan dưới 1%.
3. Danh hiệu “Thẩm phán mẫu mực” phải được ít nhất
90% cán bộ, công chức, người lao động của đơn vị cơ sở bỏ phiếu suy tôn.
Điều 12. Đối với Thẩm phán Tòa
án quân sự các cấp
Căn cứ các quy định của Quy chế này, Chánh án Tòa
án quân sự trung ương phối hợp với Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành Tòa án nhân dân quy định tiêu chuẩn danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm
phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực” đối với Thẩm phán Tòa án quân sự các cấp
cho phù hợp với đặc thù hoạt động của ngành Tòa án quân sự.
Chương 3.
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN, HỘI ĐỒNG
XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẨM PHÁN GIỎI”, “THẨM PHÁN TIÊU BIỂU” VÀ “THẨM PHÁN MẪU MỰC”
Điều 13. Hội đồng tư vấn, Hội
đồng xét tặng
1. Hội đồng tư vấn:
a) Tại các Tòa án nhân dân địa phương, Hội đồng tư
vấn gồm Chánh án và các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án
nhân dân cấp tỉnh.
b) Trong ngành Tòa án quân sự, Hội đồng tư vấn là Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án quân sự.
c) Tại các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Hội
đồng tư vấn gồm: Thủ trưởng đơn vị, Bí thư chi bộ (hoặc đảng bộ), Chủ tịch Công
đoàn.
2. Hội đồng xét tặng:
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân
dân là Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và
“Thẩm phán mẫu mực” của ngành Tòa án nhân dân.
Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao là
đơn vị giúp việc cho Hội đồng xét tặng trong quá trình xét tặng danh hiệu “Thẩm
phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực”.
Điều 14. Nguyên tắc thi tuyển
danh hiệu “Thẩm phán giỏi” và xét tặng danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm
phán mẫu mực”
1. Việc thi tuyển, xét tặng phải bảo đảm đúng pháp
luật, công khai, dân chủ, đúng tiêu chuẩn, đúng đối tượng, đúng thực chất thành
tích.
2. Bảo đảm đoàn kết nội bộ, vì sự phát triển của mỗi
cá nhân, tập thể và của ngành Tòa án nhân dân.
3. Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và
đối tượng khen thưởng; kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến
khích vật chất và chính sách, chế độ ưu đãi.
Điều 15. Nguyên tắc hoạt động
và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tư vấn, Hội đồng xét tặng
1. Hội đồng tư vấn và Hội đồng xét tặng hoạt động
theo chế độ tập thể, bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan. Phiên họp
của Hội đồng tư vấn và Hội đồng xét tặng chỉ được tổ chức khi có ít nhất 2/3 số
thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp. Các quyết định của Hội đồng tư vấn, Hội
đồng xét tặng phải được trên 1/2 tổng số thành viên của Hội đồng biểu quyết tán
thành.
2. Hội đồng tư vấn có những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc
thi tuyển, xét tặng và đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm
phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực”.
b) Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, tài liệu
liên quan cho việc tổ chức thi tuyển danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, xét tặng danh
hiệu “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực”.
c) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thi tuyển, xét tặng; sơ
tuyển và thẩm định hồ sơ theo các tiêu chuẩn quy định tại Quy chế này để lập
danh sách các Thẩm phán đủ tiêu chuẩn, điều kiện được thi tuyển danh hiệu “Thẩm
phán giỏi”, xét tặng danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực”.
d) Tổ chức thi tuyển danh hiệu “Thẩm phán giỏi”,
xét tặng danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực”; lập hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tặng thưởng danh hiệu “Thẩm
phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực”.
3. Hội đồng xét tặng có những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Tổ chức đánh giá và xét chọn những Thẩm phán có
đủ điều kiện, tiêu chuẩn danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và
“Thẩm phán mẫu mực”.
b) Lập hồ sơ trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
quyết định tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm
phán mẫu mực”.
Chương 4.
QUY TRÌNH THI TUYỂN DANH
HIỆU “THẨM PHÁN GIỎI” VÀ XÉT TẶNG DANH HIỆU “THẨM PHÁN TIÊU BIỂU”, “THẨM PHÁN MẪU
MỰC”
Điều 16. Quy trình thi tuyển
danh hiệu “Thẩm phán giỏi”
1. Nhận xét, đánh giá và lập danh sách Thẩm phán
thi tuyển danh hiệu “Thẩm phán giỏi”.
a) Thẩm phán đăng ký tham gia thi tuyển danh hiệu
“Thẩm phán giỏi” và làm bản báo cáo tự đánh giá, nhận xét.
b) Tập thể cán bộ, công chức ở đơn vị cơ sở (nơi Thẩm
phán dự thi công tác) họp nhận xét, đánh giá đối với Thẩm phán dự thi.
c) Các thành viên Hội đồng tư vấn đánh giá trình độ
nghiệp vụ và năng lực thực tiễn thông qua biện pháp nghiên cứu, kiểm tra, đánh
giá các tài liệu, hồ sơ vụ, việc do Thẩm phán dự thi đã giải quyết, xét xử; lập
danh sách các Thẩm phán đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia thi tuyển danh hiệu
“Thẩm phán giỏi”.
2. Tổ chức thi kiến thức pháp luật và năng lực
chuyên môn:
Hội đồng tư vấn tổ chức thi tuyển để đánh giá kiến
thức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ đối với Thẩm phán dự thi. Nội dung thi
bao gồm 2 phần:
a) Phần lý thuyết gồm các câu hỏi về lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ. Các Thẩm phán dự thi phải tập trung để làm một bài thi
viết, thời gian tối thiểu 150 phút.
b) Phần thực hành: Hội đồng tư vấn lựa chọn một
phiên tòa xét xử công khai do Thẩm phán dự thi làm chủ tọa để dự và đánh giá kỹ
năng tổ chức phiên tòa, kỹ năng xét hỏi và điều khiển tranh tụng tại phiên tòa
theo tinh thần cải cách tư pháp.
Điều 17. Quy trình xét tặng
danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực” của Hội
đồng tư vấn
1. Hội đồng tư vấn tổ chức phiên họp toàn thể để thực
hiện các nội dung sau:
a) Nhận xét, đánh giá kết quả thi tuyển danh hiệu
“Thẩm phán giỏi” và thống nhất danh sách các Thẩm phán đủ tiêu chuẩn, điều kiện
đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán giỏi” theo quy định tại Điều 8 và Điều
9 của Quy chế này.
b) Nhận xét, đánh giá và thống nhất danh sách các
Thẩm phán đủ tiêu chuẩn, điều kiện được đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Thẩm
phán tiêu biểu” theo quy định tại Điều 8 và Điều 10 của Quy chế này.
c) Nhận xét, đánh giá và thống nhất danh sách các
Thẩm phán đủ tiêu chuẩn, điều kiện được đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Thẩm
phán mẫu mực” theo quy định tại Điều 8 và Điều 11 của Quy chế này.
2. Thông báo công khai tại cơ quan, đơn vị danh
sách những người được Hội đồng tư vấn đề nghị công nhận danh hiệu “Thẩm phán giỏi”,
“Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực”. Sau 7 ngày kể từ khi thông báo, nếu
không có ý kiến khiếu nại thì Hội đồng tư vấn gửi hồ sơ đề nghị Hội đồng xét tặng
trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa
án nhân dân tối cao) quyết định tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm
phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực”.
Điều 18. Quy trình xét tặng
danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực” của Hội
đồng xét tặng
1. Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao
chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức - Cán bộ, Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối
cao thẩm định hồ sơ đề nghị của Hội đồng tư vấn; tổng hợp danh sách các Thẩm
phán có đủ tiêu chuẩn, điều kiện danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”
và “Thẩm phán mẫu mực”; báo cáo Hội đồng xét tặng xem xét, quyết định.
2. Hội đồng xét tặng tổ chức phiên họp xem xét,
đánh giá đối với từng Thẩm phán và thông qua danh sách các Thẩm phán đủ tiêu
chuẩn, điều kiện được đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm
phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực”.
3. Thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử
Tòa án nhân dân tối cao danh sách các Thẩm phán được đề nghị tặng thưởng danh
hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực”. Sau 7 ngày
kể từ khi thông báo, nếu không có ý kiến gì thì Hội đồng xét tặng trình Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao quyết định tặng thưởng.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Thời gian tổ chức thi
tuyển danh hiệu “Thẩm phán giỏi” và xét tặng danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”,
“Thẩm phán mẫu mực”
1. Tháng 3, tháng 4: Các Thẩm phán có đủ tiêu chuẩn
dự thi danh hiệu “Thẩm phán giỏi” theo quy định của Quy chế này đăng ký tham
gia thi tuyển và chuẩn bị hồ sơ thi tuyển.
2. Tháng 5: Hội đồng tư vấn tổng hợp danh sách các
Thẩm phán đăng ký thi tuyển danh hiệu “Thẩm phán giỏi” và báo cáo Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân (thông qua Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa
án nhân dân tối cao) về kế hoạch tổ chức thi tuyển danh hiệu “Thẩm phán giỏi”.
3. Tháng 6, tháng 7: Hội đồng tư vấn tiến hành xem
xét, đánh giá hồ sơ của Thẩm phán dự thi và tổ chức thi tuyển để chọn danh hiệu
“Thẩm phán giỏi”; lập hồ sơ các trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện tặng thưởng
danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực” gửi Hội
đồng xét tặng (thông qua Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao).
4. Tháng 8: Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân
dân tối cao tổng hợp hồ sơ và chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức - Cán bộ, Ban
Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu”, “Thẩm phán mẫu mực”; trình Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân xét, trình Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao quyết định việc tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu
biểu” và “Thẩm phán mẫu mực”.
Điều 20. Hồ sơ đề nghị tặng
thưởng danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực”
1. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán
giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực” của Hội đồng tư vấn gồm có:
a) Tờ trình đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Thẩm
phán giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực” của Hội đồng tư vấn.
b) Báo cáo tự đánh giá, nhận xét về quá trình làm
nhiệm vụ của Thẩm phán có nhận xét của Thủ trưởng đơn vị cơ sở và cấp ủy Đảng
quản lý trực tiếp.
c) Kết quả và biên bản thi tuyển danh hiệu “Thẩm
phán giỏi”.
d) Biên bản họp xem xét, đánh giá của Hội đồng tư vấn.
2. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán
giỏi”, “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm phán mẫu mực” được gửi về Hội đồng xét tặng
(thông qua Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao) trước ngày 31/7
hàng năm.
Điều 21. Trách nhiệm của các
đơn vị trong ngành Tòa án nhân dân
1. Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm triển khai việc tổ chức thực
hiện Quy chế này.
2. Trường Cán bộ Tòa án chủ trì, phối hợp với Viện
Khoa học xét xử chịu trách nhiệm biên soạn đề thi tuyển danh hiệu “Thẩm phán giỏi”.
3. Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Cổng thông
tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ
Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao và các đơn vị trong ngành Tòa án
nhân dân tổ chức tuyên truyền việc thực hiện Quy chế này.
4. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành
Tòa án nhân dân chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này.
Điều 22. Điều khoản thi hành
Quy chế này là căn cứ cho việc tổ chức thi tuyển
danh hiệu “Thẩm phán giỏi”, xét tặng danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu” và “Thẩm
phán mẫu mực” trong ngành Tòa án nhân dân và .
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao ký Quyết định ban hành.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao quyết định./.