ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2222/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 20 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số
16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số Điều của
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số
1138/QĐ-UBND ngày 01/06/2016 của UBND tỉnh Phú Yên về việc thành lập Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Phú Yên; Quyết định số 1438/QĐ-UBND ngày 28/6/2016 của UBND tỉnh về việc sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 1138/QĐ-UBND ngày 01/06/2016 của UBND tỉnh Phú Yên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 505/TTr-SNV ngày 14/9/2016 và đề nghị của Giám đốc Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Phú Yên tại Tờ trình số 46/TTr-BQLDA ngày 31/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên, Thủ trưởng các cơ quan có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Hiến
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC
CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2222/QĐ-UBND
ngày 20/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ PHÁP LÝ
Điều 1. Tên Ban Quản lý dự
án
1. Tên giao dịch: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên.
2. Trụ sở giao dịch chính: Số 59 - 61 Nguyễn
Trãi, phường 4, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
3. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên được thành lập theo Quyết
định số 1138/QĐ-UBND ngày 01/6/2016 của UBND tỉnh Phú Yên.
4. Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Phú Yên.
5. Nơi đăng ký hoạt động của Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú
Yên: Số 59 - 61 Nguyễn Trãi, phường 4, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Vị trí pháp lý
1.
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Phú Yên (sau đây viết tắt là Ban Quản lý dự án) là đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc UBND tỉnh Phú Yên, hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài
chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
của Chính phủ.
2. Ban
Quản lý dự án có con dấu riêng, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước Phú Yên,
Ngân hàng thương mại để giao dịch theo đúng quy định của pháp luật.
Chương
II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều
3. Chức năng
Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên thực
hiện các chức năng theo Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án và theo hướng dẫn
tại Khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng,
gồm:
1. Làm chủ đầu tư một
số dự án sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách do người quyết định
đầu tư giao.
2. Nhận ủy thác quản
lý dự án của các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án được ký kết.
3. Tiếp nhận và quản
lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức quản lý các
dự án do mình làm chủ đầu tư và nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ủy
thác quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ điều kiện
năng lực để thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Bàn giao công trình
hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng.
6. Thực hiện các chức
năng khác do UBND tỉnh giao.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên có
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý dự án theo
quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Điều 8 của Thông tư số 16/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng, gồm:
1. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn của chủ đầu tư:
a) Lập kế hoạch dự án:
lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định
rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất
lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện
công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch
xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan,
môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập
dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn
đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác.
c) Các nhiệm vụ thực
hiện dự án: thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và thẩm định, phê
duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp);
chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi đất, giao nhận đất để thực
hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giải ngân,
thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác.
d) Các nhiệm vụ kết
thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: tổ chức nghiệm thu, bàn
giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng
xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình.
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân:
tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với
nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban quản lý
dự án theo quy định.
e) Các nhiệm vụ hành
chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự
Ban quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật đối với viên chức, nhân viên thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống
thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính
xác, kịp thời về hoạt động của Ban Quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định
đầu tư và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
g) Các nhiệm vụ giám
sát, đánh giá và báo cáo: thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp
luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu
tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Thực hiện các nhiệm
vụ quản lý dự án:
a) Tổ chức thực hiện
các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;
b) Phối hợp hoạt động
với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để đảm bảo yêu cầu về khối lượng,
tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm
vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền
thực hiện.
3. Nhận ủy thác quản
lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp
với năng lực hoạt động của mình. Hoạt động ủy thác quản lý dự án được quy định
tại Điều 12 Thông tư số 16/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
4. Giám sát thi công
xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp
luật.
5. Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên có
các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và
quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều
5. Cơ cấu tổ chức và biên chế Ban Quản lý dự án
1. Ban Giám đốc Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Phú Yên gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc, Phó Giám
đốc Ban quản lý dự án do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm.
b) Kế toán trưởng Ban
quản lý dự án do Giám đốc Ban bổ nhiệm và miễn nhiệm
theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh tại Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày
05/8/2014.
2. Các phòng chức
năng, nghiệp vụ gồm:
a) Văn phòng Ban Quản
lý dự án;
b) Phòng Tài chính kế
toán;
c) Phòng Thẩm định -
Giám sát đầu tư;
d) Phòng Kế hoạch - Kỹ
thuật;
đ) Phòng Quản lý chất
lượng;
e) Phòng Quản lý xây dựng;
g) Phòng Đền bù và Môi
trường;
3. Các Ban điều hành dự
án: căn cứ vào các dự án được giao quản lý, Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định
thành lập các Ban điều hành dự án để giúp Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh trực tiếp quản lý theo từng
dự án cụ thể được giao.
Ban điều hành dự án có
01 giám đốc quản lý dự án do Giám đốc Ban quản lý dự án bổ nhiệm, miễn nhiệm để
trực tiếp điều hành quản lý thực hiện dự án được giao. Giám đốc quản lý dự án
phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Biên chế Ban quản lý dự án
a) Giám đốc Ban Quản lý dự
án có trách nhiệm xây dựng, sửa đổi bổ sung Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở xác định số lượng người làm việc phù hợp với
nhu cầu và nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng lao động
của Ban Quản lý dự án được căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức Ban Quản lý dự án, quỹ
tiền lương được giao và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Quyền, trách nhiệm của các thành viên Ban quản lý dự
án
1. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc Ban quản
lý dự án
a) Giám đốc Ban Quản
lý dự án chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp
luật về quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án và
là chủ tài khoản của đơn vị.
b) Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc và
các quy định khác về hoạt động của Ban Quản lý
dự án.
c) Phân công nhiệm vụ của các Phó giám đốc và
thành viên Ban Quản lý dự án; tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng
lương, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Trưởng, Phó trưởng phòng, Giám đốc Ban điều hành dự án, nhân viên thuộc Ban Quản
lý dự án theo quy định hiện hành của pháp luật.
d) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất
(nếu có) của Ban Quản lý dự án, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công
tác của các phòng, ban điều hành dự án và của các thành viên Ban Quản lý dự án.
đ) Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng với các nhà thầu
được lựa chọn, hợp đồng lao động đối với viên chức, người lao động của
Ban Quản lý dự án.
2. Quyền và trách nhiệm của các Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Giám đốc Ban Quản lý dự án phân
công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao.
b) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự án và UBND tỉnh về kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc kiến nghị về
các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án.
3. Quyền
và trách nhiệm của Kế toán trưởng
a) Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật.
b) Có trách nhiệm quản
lý, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án do Ban làm chủ đầu tư, quản
lý thu, chi kinh phí hoạt động Ban Quản lý dự án và tổ chức bộ máy kế toán Ban
Quản lý dự án theo quy định tại Điều 55 của Luật Kế toán.
c) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự án và Pháp luật về quản lý vốn đầu tư.
4. Quyền, nghĩa vụ của viên chức, người lao động Ban
Quản lý dự án
a) Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định
của pháp luật.
b) Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được
giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và quy chế làm việc của đơn
vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc đó ảnh
hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận của Trưởng phòng, Giám đốc ban điều hành dự án phụ trách.
c) Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp thực hiện
nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị.
d) Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Giám đốc ban điều hành dự án và Ban Giám đốc Ban Quản
lý dự án về kết quả thực hiện các nhiệm
vụ được giao;
đ) Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả tài sản của đơn vị.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC
Điều 7. Nguyên tắc làm việc của Ban Quản lý dự án
1. Đối với Ban Giám đốc
a) Giám đốc làm việc theo
chế độ Thủ trưởng, Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong đơn vị và chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ mọi hoạt động của
Ban;
b) Giám đốc chịu trách
nhiệm điều hành chung và trực tiếp chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể về hoạt động
của đơn vị. Giám đốc có thể xem xét công việc thuộc các lĩnh vực đã phân công
cho các Phó Giám đốc và quyết định của Giám đốc là quyết định cuối cùng;
c) Giám đốc phân công
cho một Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc điều hành hoạt động của đơn vị khi Giám
đốc vắng mặt hoặc khi được Giám đốc ủy quyền;
d) Phó Giám đốc giúp
Giám đốc điều hành hoạt động theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, Phó
Giám đốc được phân công phụ trách lĩnh vực nào thì duyệt ký văn bản thuộc lĩnh
vực đó. Đối với những quyết định vượt quá thẩm quyền của mình thì Phó Giám đốc
phải báo cáo xin ý kiến quyết định của Giám đốc trước khi chỉ đạo thực hiện; Nếu
Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực đi vắng mà cần giải quyết ngay thì Giám đốc giải
quyết hoặc giao cho Phó Giám đốc có mặt ở cơ quan giải quyết và thông báo lại;
đ) Khi giải quyết công
việc liên quan đến lĩnh vực Phó Giám đốc khác thì Phó Giám đốc phụ trách chủ động
bàn bạc với Phó Giám đốc có liên quan trước khi quyết định. Trường hợp không nhất
trí, Phó Giám đốc phụ trách báo cáo cho Giám đốc để ra quyết định, không để
công việc chậm trễ, ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị.
2. Đối với phòng chức năng, nghiệp vụ và ban
điều hành dự án
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và ban
điều hành dự án chủ động tham mưu, đề xuất giúp Ban Giám đốc giải quyết
công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng, ban được phân công và
chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về kết quả thực hiện.
3. Đối với viên chức, lao động của Ban Quản lý dự án
a) Xây dựng kế hoạch
công tác và triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác được giao; chịu trách
nhiệm trước Ban Giám đốc, Trưởng, Phó trưởng phòng về phần công việc được giao;
b) Thực hiện đầy đủ và
đảm bảo yêu cầu về chất lượng, khối lượng, tiến độ công việc và chịu trách nhiệm
trước Lãnh đạo phòng về thực hiện các nhiệm vụ được giao;
c) Tham gia đóng góp,
xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động góp phần đẩy mạnh hoạt động của Ban;
Có trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của Ban;
d) Thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về viên chức, lao động
và các quy định tại quy chế của Ban.
Điều 8. Chế độ hội họp, báo cáo
1. Chế độ họp với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các nhà thầu, giao
ban nội bộ Ban Quản lý dự án
a) Chế độ họp với
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
Thực hiện định kỳ theo quy định
chung của tỉnh và họp đột xuất (nếu có) để xin ý kiến giải quyết những công việc
phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều sở, ngành.
b) Chế độ hội họp với các nhà thầu
Được tổ chức thường xuyên trong quá trình thực
hiện dự án, như: ký kết hợp đồng, tiến độ, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu
hoàn thành…, họp giải quyết các vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá trình triển
khai thực hiện dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu
tư, giai đoạn kết thúc đầu tư và các cuộc họp cần thiết khác tùy theo tình hình
thực tế.
c) Chế độ hội họp, giao ban nội
bộ Ban Quản lý dự án
- Định kỳ hàng tuần,
tháng, quý hoặc đột xuất sẽ tổ chức họp giao ban do Giám đốc chủ trì. Trường hợp Giám đốc vắng mặt
thì do Phó giám đốc được ủy quyền chủ trì để triển khai thực hiện hoàn thành
nhiệm vụ theo đúng chương trình, kế hoạch đặt ra;
- Giám đốc tổ chức và
chủ trì các cuộc họp sơ kết, tổng kết của cơ quan. Nội dung, thành phần và thời
gian hội nghị do Giám đốc quyết định;
- Phó giám đốc triệu tập,
chủ trì các cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với các Trưởng,
Phó phòng theo kế hoạch được Giám đốc đồng ý và sau đó báo cáo kết quả cuộc họp,
hội nghị với Giám đốc;
- Phòng Tổ chức - Hành chính có trách nhiệm
thông báo triệu tập hội nghị, cuộc họp đúng thời gian, thành phần theo yêu cầu
và chuẩn bị phòng họp, tổ chức ghi biên bản hội nghị, cuộc họp và thông báo kết
luận của Giám đốc, phó giám đốc đến các phòng để thực hiện.
2. Chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ của Ban Quản lý dự án, các
phòng và ban.
Các phòng chức năng phải
thực hiện đúng chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ với Lãnh đạo Ban theo quy định;
đồng thời tham mưu báo cáo với các sở, ngành, UBND tỉnh khi có yêu cầu hoặc
theo quy định.
Các Phó Giám đốc, Trưởng, Phó phòng và công chức,
viên chức, người lao động được Giám đốc phân công thay Giám đốc dự họp phải có
trách nhiệm báo cáo kết quả làm việc với Giám đốc.
Điều 9. Chế độ kiểm tra,
giám sát
1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với dự án được giao
quản lý
Tổ chức,
thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên: biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo
an toàn, vệ sinh môi trường và tổ chức giám sát quản lý chất lượng trong thi
công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng;
2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ
Ban Quản lý dự án
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nội quy làm việc cơ quan; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; Nghị quyết hội nghị
công nhân viên chức và người lao động; tác nghiệp thực hiện quản lý, điều hành;
chế độ quản lý tài sản, hoạt động chi tiêu tài chính của cơ quan; quy trình thực
hiện quản lý đầu tư xây dựng; các nhiệm vụ chính trị được giao; việc thực hiện
các quy định của pháp luật và các nội dung khác theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ
quan Đảng và Chính quyền cấp trên.
Điều 10. Chế độ phối hợp công tác
1. Giữa các phòng, ban của Ban Quản
lý dự án
Các phòng chuyên môn
chủ động giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân
công. Khi giải quyết công việc liên quan đến phòng khác thì phòng chủ trì phải
chủ động phối hợp, các phòng liên quan có trách nhiệm phối hợp, trường hợp có ý
kiến khác nhau thì báo cáo Ban Giám đốc xem xét, giải quyết theo quy chế làm việc
của Ban.
2. Giữa Ban Quản lý với các cơ quan, đơn
vị chức năng của người quyết định
thành lập Ban Quản lý dự án, người quyết định đầu tư
Chủ động
phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với các sở, ban, ngành và đoàn thể, với chủ đầu
tư dự án để giải quyết công việc kịp thời; chịu trách nhiệm trước người quyết định
đầu tư, chủ đầu tư về công tác quản lý dự án và các nội dung khác liên quan đến
hợp đồng đối với các dự án do Ban làm chủ đầu tư hoặc Tư vấn quản lý dự án.
3. Giữa Ban Quản lý dự
án với tổ chức, cá nhân có liên quan
Phối hợp chặt chẽ với
lãnh đạo chính quyền địa phương các cấp (UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND
xã, phường, thị trấn), các nhà thầu, đơn vị tư vấn để giải quyết những công việc
có liên quan, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
Chương
V
TÀI CHÍNH,
TÀI SẢN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 11. Chế độ tài chính
1. Ban Quản lý dự án
là đơn vị sự nghiệp công lập tự
chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của
Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được mở tài
khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt
động quản lý dự án theo quy định pháp luật.
3. Có tổ chức bộ máy kế toán Ban Quản lý dự án theo
quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
4. Hàng năm, Ban Quản
lý dự án có trách nhiệm lập dự toán thu, chi
và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định
của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12. Các nguồn tài chính của Ban Quản lý dự án
1. Vốn đầu tư phát triển của các dự án được giao hoặc
được ủy thác quản lý thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên
(nếu có).
3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ trong trường hợp cần
thiết (nếu có).
4. Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án gồm:
a) Các khoản thu chi
phí quản lý dự án, chi phí giám sát đánh giá đầu tư của chủ đầu tư, chi phí tư
vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư của các dự án được giao quản lý và thực
hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Các khoản thu này tính vào chi phí
đầu tư của các dự án tương ứng. Mức thu theo quy định về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng hiện hành.
Trường hợp Ban Quản lý
dự án ký kết hợp đồng ủy thác quản lý dự án với Chủ đầu tư khác thì tùy thuộc
vào việc phân giao thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án giữa các Bên hợp đồng để
quyết định mức chi phí quản lý dự án được sử dụng.
b) Các khoản thu từ hợp
đồng cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khác (nếu có)
theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng. Các khoản thu này
không tính vào chi phí đầu tư của các dự án được giao quản lý. Mức thu theo hợp
đồng ký kết, không trái với quy định của pháp luật.
c) Các khoản phí, lệ
phí được trích từ việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án như: tổ chức đấu thầu,
tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng và các nguồn hợp pháp khác. Mức
phí, lệ phí được trích lại cho hoạt động của Ban Quản lý dự án thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính.
d) Các khoản thu khác:
Thu tiền bán hồ sơ mời thầu và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có). Các khoản
thu này không tính vào chi phí đầu tư của các dự án được giao quản lý. Mức thu
cụ thể không trái với quy định của pháp luật.
Điều 13. Nội dung chi
a) Chi thường xuyên gồm: Tiền lương; tiền công trả cho
lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; chi tiền thưởng (thưởng thường
xuyên, thưởng đột xuất nếu có); các khoản đóng góp theo lương; dịch vụ công cộng;
vật tư văn phòng; thanh toán thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công
tác phí; chi phí thuê mướn; chi đoàn ra, đoàn vào; khấu hao tài sản cố định; sửa
chữa tài sản; các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản
chi khác theo chế độ quy định.
b) Chi không thường xuyên gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm trang thiết bị, tài sản dùng cho quản lý dự án, sửa chữa lớn tài sản
cố định; chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ hiện hành của Nhà nước (nếu
có) và các khoản chi khác có liên quan.
Điều 14. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), Ban Quản lý dự án sử
dụng theo trình tự như sau:
a) Trích lập Quỹ phát triển hoạt động: 10%.
b) Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
c) Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập (mức trích
do Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị).
d) Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi. Mức trích đối với 2
quỹ này do Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
đ) Sử dụng các quỹ của
Ban Quản lý dự án
- Quỹ phát triển hoạt động sử dụng để bổ sung vốn đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, hỗ trợ
đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ, người lao động;
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để chi trong các trường
hợp: Tạm ứng cho các khoản chi thường xuyên khi đầu năm chưa có kế hoạch vốn được
giao, chưa có nguồn thu hoặc chưa duyệt dự toán. Khi có kế hoạch vốn được giao,
dự toán được duyệt hoặc có nguồn thu thì thực
hiện hoàn trả về Quỹ dự phòng ổn định
thu nhập; bảo đảm thu nhập cho người lao động;
- Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất
cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành
tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do Giám đốc Ban Quản lý quyết định
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
- Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công
trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động
trong Ban Quản lý dự án; trợ cấp khó khăn đột xuất. Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết
định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 15. Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị.
1. Ban Quản lý dự án được trang bị tài sản để phục vụ công
tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban Quản lý dự án phải
được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn,
biếu, tặng và sử dụng tài sản của Ban quản lý dự án vào mục đích cá nhân.
2.
Công tác quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị được Ban Quản lý dự án thực hiện
theo đúng quy định hiện hành của nhà nước và quy định của pháp luật.
Chương
VI
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 16. Mối quan hệ công tác đối với người quyết định
thành lập Ban Quản lý dự án, người quyết định đầu tư (UBND tỉnh Phú Yên)
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của UBND tỉnh Phú Yên, người quyết định đầu tư về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trình UBND tỉnh
Phú Yên phê duyệt Quy chế hoạt động của
Ban Quản lý dự án (kể cả việc điều chỉnh, bổ
sung).
3. Trình UBND tỉnh
Phú Yên phê duyệt các nội dung thuộc
trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về tình hình triển khai thực hiện các dự án được giao quản lý; đề xuất biện pháp
phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của UBND tỉnh Phú Yên,
người quyết định đầu tư trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.
Điều 17. Mối quan hệ công tác đối với chủ đầu tư ủy thác quản
lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với các chủ đầu
tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án.
2. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi lập,
phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu và
nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả
việc thực hiện bảo hành công trình theo quy định).
3. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử
dụng theo quy định của pháp luật; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong
thời gian chưa xác định được đơn vị quản lý sử dụng công trình theo yêu cầu
của người quyết định đầu tư.
Điều 18. Mối quan hệ công tác đối với nhà thầu thi công xây
dựng
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu
thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm
phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn theo quy
định của pháp luật.
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà thầu xây
dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.
Điều 19. Mối quan hệ công tác đối với cơ quan quản lý nhà
nước theo phân cấp
1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các thủ tục liên
quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây
dựng theo quy định của pháp luật.
2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp
thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
3. Chủ trì phối hợp với UBND các cấp (UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn) trong việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hại,
giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng.
4. Phối hợp với chính quyền địa phương (UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn) trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn
giao công trình vào khai thác, sử dụng.
5. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản lý
dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương VII
HIỆU LỰC THI
HÀNH
Điều 20. Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 21. Các thành viên của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh có trách nhiệm thực hiện
theo quy chế này.
Điều 22. Các cơ quan, tổ chức có liên quan gồm: Các Sở: Nội vụ, Xây
dựng, Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư và các đơn vị có liên
quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo quy chế này.
Điều 23. Trường hợp cần thiết, Giám đốc Ban Quản lý dự án đề nghị
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động
của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh./.