ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2222/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 17
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng
Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
08/2022/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 255/TTr-SNV ngày 11 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 (t/h);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Lệ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2222/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Nội vụ có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều
hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ
chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và tương đương:
a) Văn phòng Sở, cơ cấu tổ chức
gồm: Chánh Văn phòng; Phó Chánh Văn phòng; công chức chuyên môn, nghiệp vụ; hỗ
trợ, phục vụ và nhân viên (nếu có).
b) Thanh tra Sở, cơ cấu tổ chức
gồm: Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên hoặc công chức chuyên
môn, nghiệp vụ.
c) Phòng Tổ chức biên chế và Cải
cách hành chính, cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công chức
chuyên môn, nghiệp vụ.
d) Phòng Công chức, viên chức,
cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn,
nghiệp vụ.
đ) Phòng Xây dựng chính quyền
và Công tác thanh niên, cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
e) Phòng Tôn giáo, cơ cấu tổ chức
gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
Mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
Thanh tra, Văn phòng phải đảm bảo số lượng biên chế công chức tối thiểu theo
quy định của pháp luật hiện hành.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng, cơ
cấu tổ chức gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở: Trung tâm Lưu trữ lịch sử, thực hiện theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07/10/2020 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập và các quy định hiện hành khác có liên quan.
5. Số lượng cấp phó của các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
6. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc của Sở Nội vụ được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ
quy định của pháp luật; nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức thực hiện Quy định
này. Trong quá trình thực hiện cần tiếp tục kiện toàn tổ chức nội bộ theo hướng
tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước.
2. Trường hợp phát sinh nội
dung cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.