ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2217/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày
24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ
tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 2671/KH-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của tỉnh Thừa Thiên Huế (Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Giao Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai
thực thi Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính sau khi được Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và các Bộ, ngành thông qua.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố Huế và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ
VHTT&DL;
- Cục KS TTHC - Bộ Tư
pháp;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, Các PCVP và CV: VH, TH;
- Lưu: VT, KNNV.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC TƯ
PHÁP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2217/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2015 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. LĨNH VỰC TƯ PHÁP
1. Nhóm thủ tục chứng
thực hợp đồng, giao dịch về
bất động sản
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Đề nghị bỏ Phiếu yêu cầu chứng thực,
quy định tại điểm a khoản 1.1, mục 1 phần II Thông tư liên
tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn
bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Lý do:
Các nội dung Phiếu yêu cầu chứng thực đều hoàn toàn trùng lặp với nội dung Phiếu tiếp nhận hồ sơ mà bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả thường sử dụng nên không cần phải yêu cầu viết thêm Phiếu yêu cầu chứng thực hợp đồng, văn bản. Vì vậy, việc
yêu cầu người dân viết thêm Phiếu yêu cầu chứng thực là không cần thiết, làm
tốn thêm thời gian và chi phí cho việc thực hiện thủ tục hành chính. Hơn nữa, việc chứng thực các hợp đồng giao dịch
tại UBND cấp xã, huyện chủ yếu thực hiện và trả kết quả
trong buổi làm việc nên không cần phải yêu cầu viết thêm phiếu yêu cầu chứng thực.
Việc bỏ Phiếu yêu cầu chứng thực nhằm bảo đảm phù hợp quy định tại Nghị định số
23/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
b) Về yêu cầu nộp bản sao có chứng thực
Nội dung phương án đơn giản hóa: Ghi rõ hình thức bản sao nhằm
đa dạng hóa hình thức của thành phần hồ sơ, cụ thể là trường hợp nộp trực tiếp thì công dân có quyền lựa chọn nộp bản
chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc nộp bản
sao có chứng thực.
Lý do: Tạo sự minh bạch, rõ ràng, tăng tính lựa chọn, thuận tiện cho cá nhân,
tổ chức thực hiện thủ tục.
1.2. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bỏ điểm a khoản 1.1, mục
1 và bổ sung một khoản giải thích về hình thức bản sao tại mục 1 phần II Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT
của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc công chứng,
chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử
dụng đất.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
Theo số liệu tổng hợp bình quân mỗi năm có khoảng 8.000 trường hợp làm thủ
tục chứng thực hợp đồng giao dịch, thì chi phí tiết kiệm
được là:
- Chi phí tuân thủ
thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 1.004.000.000
đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 712.000.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 292.000.000 đồng/năm;
~ 36.500 đồng/trường hợp.
- Tỉ lệ cắt giảm chi phí: 29,1%.
2. Thủ tục: Chứng thực văn bản phân chia di sản thừa kế
2.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị bỏ Phiếu yêu cầu chứng thực, quy
định tại điểm a khoản 1.1, mục 1 phần II Thông tư liên tịch
số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực
hiện quyền của người sử dụng đất.
Đề nghị bãi bỏ Quyết định số 2662/2007/QĐ-UBND
ngày 03/12/2007 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban
hành quy chế về thủ tục thừa kế để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh.
Lý do:
Các nội dung Phiếu yêu cầu chứng thực đều hoàn toàn trùng lặp với nội dung
Phiếu tiếp nhận hồ sơ mà bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
thường sử dụng nên không cần phải yêu cầu viết thêm Phiếu yêu cầu chứng thực hợp đồng, văn bản. Vì vậy, việc
yêu cầu người dân viết thêm Phiếu yêu cầu chứng thực là
không cần thiết, làm tốn thêm thời gian và chi phí cho việc thực hiện thủ tục
hành chính.
Việc bỏ Phiếu yêu cầu chứng thực nhằm
bảo đảm phù hợp quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Theo quy định của các văn bản cấp trên hiện hành về chứng thực
văn bản phân chia di sản thừa kế không có văn bản nào quy định cá nhân, tổ chức
khi thực hiện thủ tục hành chính về chứng thực văn bản phân chia di sản thừa kế
phải làm thêm thủ tục đề nghị xác nhận tờ khai những người thừa
kế theo pháp luật như quy định tại Quyết định 2662/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
Hơn nữa, quy định thêm thủ tục tờ khai những người thừa kế theo pháp luật như
Quyết định 2662/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh là trái với các văn bản pháp luật
cấp trên về chứng thực, trái với nguyên tắc đơn giản hóa thủ tục hành chính,
thừa thủ tục, tốn kém chi phí cho nhà nước và công dân.
Đồng thời, các căn cứ pháp lý ban hành Quyết định 2662/2007/QĐ-UBND đã hết
hiệu lực.
2.2. Kiến nghị thực thi: đề nghị bỏ điểm a khoản 1.1, mục 1 phần II Thông tư
liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT của Bộ Tư pháp, Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng
dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực
hiện quyền của người sử dụng đất.
Bãi bỏ Quyết định
2662/2007/QĐ-UBND ngày 03/12/2007 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành quy chế về thủ
tục thừa kế để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh.
2.3. Lợi ích phương án đơn giản
hóa
Theo số liệu tổng
hợp bình quân mỗi năm có khoảng 1.000 trường hợp làm thủ tục chứng thực văn bản
phân chia di sản, thì chi phí tiết kiệm
được là:
- Chi phí tuân thủ
thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 152.000.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 110.000.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 42.000.000 đồng/năm;
~ 42.000 đồng/trường hợp.
- Tỉ lệ cắt giảm chi phí: 27,6%.
3. Thủ tục: Đăng ký nhập quốc
tịch Việt Nam
3.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị Bộ Tư pháp
tham mưu cho Chính phủ sửa đổi điều kiện để được nhập quốc tịch Việt Nam, cụ thể
những trường hợp nào thì được Chủ tịch nước cho phép nhập quốc
tịch Việt Nam, những trường hợp nào thì phải thôi quốc tịch
nước ngoài.
Lý do:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 thì Người
nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy
định tại khoản 2 Điều này, trong
trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép. Như
vậy trong Luật Quốc tịch không nói rõ cụ thể những trường hợp nào người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài và
những trường hợp nào không phải thôi quốc tịch nước ngoài, dẫn đến việc không thống nhất trong giải quyết hồ sơ.
3.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam.
4. Thủ tục: Đăng ký trở
lại quốc tịch Việt Nam
4.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị Bộ Tư pháp
tham mưu cho Chính phủ sửa đổi điều kiện để được trở lại quốc tịch Việt Nam, cụ
thể những trường hợp đặc biệt nào thì được Chủ tịch nước cho phép trở lại quốc tịch
Việt Nam, những trường hợp nào thì phải thôi quốc tịch
nước ngoài.
Lý do:
Theo quy định tại khoản 5, Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 thì Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch
nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ
tịch nước cho phép. Như vậy trong Luật Quốc tịch không nói rõ cụ thể những trường hợp nào người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải thôi quốc
tịch nước ngoài và những trường hợp nào không phải thôi quốc tịch
nước ngoài, dẫn đến việc không thống nhất trong giải quyết hồ sơ.
4.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam.
5. Nhóm thủ tục: Cấp phiếu lý lịch tư pháp
5.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị Bộ Tư pháp tham mưu cho Chính
phủ sửa đổi thời gian cấp Phiếu lý lịch tư pháp quy định tại Điều
48 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009.
Lý do: Theo quy định tại Điều 48 Luật Lý lịch tư
pháp năm 2009 thì Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể
từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp
người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã
cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường
hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không
quá 15 ngày.
Thực tế, về khách quan, hiện nay vẫn còn
tồn tại nhiều bất cập về thời hạn trong tra cứu, xác minh
tại cơ quan hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát Công an tỉnh được quy định tại Điều 25 Nghị
định 111/2010/NĐ-CP ngày 23/10/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp; Tra cứu xác
minh về thông tin án tích, điều kiện xóa án tích tại Tòa
án theo quy định tại Điều 26 Nghị định 111/2010/NĐ-CP. Dẫn đến khó khăn trong công tác cấp Phiếu lý lịch tư pháp,
khó đảm bảo được thời hạn theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp.
Đề nghị sửa đổi thời hạn cấp Phiếu lý
lịch tư pháp: Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý
lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú
ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh
về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 20 ngày.
5.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009.
6. Thủ tục: Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với
người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài ở nước ngoài
6.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Đề nghị bỏ việc tiến hành xác minh
lấy ý kiến của Sở Tư pháp nhằm rút ngắn thời gian giải quyết.
Lý do: vì đây mới chỉ là thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân, chưa phải là thủ
tục đăng ký kết hôn nên trong trường hợp này lấy ý kiến
của Sở Tư pháp là không cần thiết, kéo dài thời gian giải quyết
TTHC. Ngoài ra, Sở Tư pháp cũng không nắm được tình trạng hôn
nhân của công dân mà Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan gần
dân nhất, nên biết được rõ nhất tình trạng hôn nhân của
công dân. Việc phỏng vấn, xác minh sự tự nguyện kết hôn,
mục đích kết hôn và mức độ hiểu biết về nhau của hai bên nam, nữ trong giai
đoạn này là chưa cần thiết.
Như vậy, thời gian giải quyết rút ngắn được tối thiểu 10 ngày làm việc và tiết kiệm được chi phí cho
cá nhân.
b) Về yêu cầu nộp bản sao có chứng thực
Nội dung phương án đơn giản hóa: Ghi rõ hình thức bản sao nhằm đa dạng hóa hình thức
của thành phần hồ sơ, cụ thể là trường hợp nộp trực tiếp thì công dân có quyền lựa chọn nộp bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc nộp bản sao có chứng thực.
Lý do: Tạo sự minh bạch, rõ ràng, tăng tính lựa chọn, thuận tiện cho cá
nhân, tổ chức thực hiện thủ tục.
6.2. Kiến
nghị thực thi: Sửa đổi khoản 1, 3; bãi bỏ khoản 4, 5, Điều
28 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
6.3. Lợi ích phương án đơn giản
hóa
Theo số liệu tổng hợp bình quân mỗi năm
trong tỉnh có khoảng 50 trường hợp làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài ở nước ngoài, thì chi phí tiết kiệm được là:
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trước khi đơn giản hóa: 20.175.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 4.975.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 15.200.000 đồng/năm;
~ 300.000 đồng/trường hợp.
- Tỉ lệ cắt giảm chi phí: 75,3%.
7. Thủ tục: Đăng ký nuôi
con nuôi
7.1. Nội dung đơn giản hóa
a) Bổ sung thẩm quyền đăng ký việc nhận
nuôi con nuôi tại khoản 1, Điều 2 Luật Nuôi con nuôi năm
2010.
Nội dung phương án đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân xã phường nơi thường trú của người nhận nuôi con nuôi.
Lý do: Theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì đối
với việc nuôi con nuôi trong nước, thì Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi
thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Như vậy thẩm quyền
chỉ giao cho nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, nơi
thường trú của người nhận con nuôi không có thẩm quyền giải quyết dẫn đến thẩm quyền
giải quyết bị hạn chế.
Đề nghị bổ sung thẩm quyền cho Ủy
ban nhân dân xã phường nơi thường trú của người nhận nuôi con
nuôi.
b) Về yêu cầu nộp bản sao có chứng thực
Nội dung phương án đơn giản hóa: Ghi rõ hình thức bản sao
nhằm đa dạng hóa hình thức của thành phần hồ sơ, cụ thể là
trường hợp nộp trực tiếp thì công dân có quyền lựa chọn
nộp bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc nộp bản sao có chứng thực.
Lý do: Tạo sự minh bạch, rõ ràng, tăng tính lựa chọn, thuận tiện cho cá nhân,
tổ chức thực hiện thủ tục.
7.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Điều 2 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi; Sửa đổi khoản 2 Điều
17, điểm d, khoản 1 Điều 18 của Luật nuôi con nuôi.
7.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
Theo số liệu tổng hợp bình quân mỗi năm trong tỉnh có khoảng 50 trường hợp
làm thủ tục đăng ký nuôi con nuôi, thì chi phí tiết kiệm được là:
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 8.325.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 7.075.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 1.250.000 đồng/năm;
~ 25.000 đồng/trường hợp.
- Tỉ lệ cắt giảm chi phí: 15%.
8. Thủ tục: Đăng ký hành nghề
luật sư với tư cách cá nhân
8.1. Nội dung đơn giản hóa
Đa dạng hóa, đơn
giản hóa hình thức của thành phần hồ sơ, cụ thể là trường hợp nộp qua đường bưu
điện thì phải bản sao có chứng thực, trường hợp nộp trực tiếp thì có quyền lựa chọn
nộp bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc nộp bản sao có chứng thực.
Lý do: Tạo sự minh bạch, rõ ràng, tăng tính lựa chọn, thuận tiện cho cá nhân,
tổ chức thực hiện thủ tục.
8.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 50 Luật Luật sư; (Bổ sung quy định về thành
phần hồ sơ).
8.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
Số liệu tính toán với 1 trường hợp
làm thủ tục thì chi phí tiết kiệm được là:
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trước khi đơn giản hóa: 104.500 đồng/trường hợp
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 76.500 đồng/trường hợp.
- Chi phí tiết kiệm: 28.000 đồng/trường
hợp.
- Tỉ lệ cắt giảm chi phí: 26,8%.
9. Nhóm thủ tục công chứng hợp
đồng, văn bản về bất động sản
9.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Đề nghị bỏ Phiếu yêu cầu công chứng
hợp đồng, văn bản, quy định tại điểm a khoản 1.1, mục 1 phần II Thông tư liên
tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản
thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Lý do:
Các nội dung Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, văn
bản đều hoàn toàn trùng lặp với nội dung Phiếu tiếp nhận hồ
sơ mà bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
thường sử dụng nên không cần phải yêu cầu viết thêm Phiếu yêu cầu công
chứng hợp đồng, văn bản.
b) Về yêu cầu nộp bản sao có chứng thực
Nội dung phương án đơn giản hóa: Ghi rõ hình thức
bản sao nhằm đa dạng hóa hình thức của thành phần hồ sơ,
cụ thể là trường hợp nộp trực tiếp thì công dân có quyền lựa chọn nộp bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc
nộp bản sao có chứng thực.
Lý do: Tạo sự minh bạch, rõ ràng, tăng tính lựa chọn, thuận tiện cho cá nhân,
tổ chức thực hiện thủ tục.
9.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị bỏ điểm a khoản 1.1, mục 1 và
bổ sung một khoản giải thích về hình thức bản sao tại mục 1
phần II Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT của Bộ Tư pháp, Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng,
văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
9.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
Theo số liệu tổng hợp bình quân mỗi năm
có khoảng 15.000 trường hợp làm thủ tục công chứng hợp đồng
giao dịch, thì chi phí tiết kiệm được là:
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trước khi đơn giản hóa: 3.535.500.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 2.835.000.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 697.500.000 đồng/năm;
~ 46.500 đồng/trường hợp.
- Tỉ lệ cắt giảm chi phí: 19,7%.
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO, DU LỊCH
10. Thủ tục: Cấp giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang
10.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
tham mưu cho Chính phủ trình Quốc hội bỏ yêu cầu nộp bản
sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có chức
năng hoạt động văn hóa nghệ thuật trong thành phần hồ sơ.
Lý do: Việc
yêu cầu nộp 01 bản sao chứng thực quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp có chức năng hoạt động văn hóa nghệ thuật là
không phù hợp và không cần thiết, gây tốn kém thời gian và
kinh phí cho tổ chức trong quá trình thực hiện chứng thực.
Vì theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có
chứng thực đối với giấy tờ, văn bản
và Điều 6, Nghị định 23/2015/NĐ-CP, ngày 16/02/2015 của Chính phủ thì trong
trường hợp này chỉ cần yêu cầu tổ chức nộp bản sao (không cần chứng thực) và
mang bản chính để đối chiếu là được.
10.2. Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi điểm b, Khoản 1, Điều 9, Nghị
định số: 79/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ
10.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trước khi đơn giản hóa: 43.000.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 35.200.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 7.800.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 18%.
11. Thủ tục: Cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm
11.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị Bộ Văn hóa
Thể thao và Du lịch và UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế sửa đổi thời hạn có giá trị của biển hiệu cơ sở kinh
doanh dịch vụ mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
từ 2 năm lên thành 4 năm.
Lý do:
Theo quy định hiện nay, thời hạn tái thẩm định sau 2 năm là quá nhanh, các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ khách vẫn chưa đến thời
hạn hư hỏng để đầu tư lại, các cửa hàng lưu niệm ít có sự thay đổi nên việc thẩm
định lại không mang lại hiệu quả thiết thực và yêu cầu doanh nghiệp phải làm lại hồ sơ trong thời gian 2 năm là không hợp lý, gây tốn kém thời gian và kinh phí
thực hiện.
11.2. Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi Mục 5.1, khoản 5, phần VI, Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Sửa đổi Khoản 2, Điều 9, Quyết định
2979/2007/QĐ-UBND ngày 28/12/2007 của UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế.
11.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trước khi đơn giản hóa: 120.019.878 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 60.010.491 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm:
60.009.387 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50%.
12. Thủ tục: Cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách
du lịch đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
12.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị Bộ Văn
hóa Thể thao và Du lịch và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế sửa đổi thời hạn
có giá trị của biển hiệu cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch từ 2 năm lên thành 4 năm.
Lý do:
Theo quy định hiện nay, thời hạn tái thẩm định sau 2 năm là quá nhanh, các
trang thiết bị, dụng cụ phục vụ khách vẫn chưa đến thời hạn hư hỏng để đầu tư
lại, các cửa hàng ít có sự thay đổi nên việc thẩm định lại không mang lại hiệu
quả thiết thực và yêu cầu doanh nghiệp phải làm lại hồ sơ trong thời gian 2 năm
là không hợp lý, gây tốn kém thời gian và kinh phí thực hiện.
12.2. Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi Mục 5.1, khoản 5, phần VI, Thông
tư 88/2008/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Sửa đổi Khoản 2, Điều 9, Quyết định
2979/2007/QĐ-UBND ngày 28/12/2007 của UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế.
12.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ
thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 300.033.130 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 150.017.485 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 150.015.645 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50%.
13. Thủ tục: Xác nhận xe ô tô đạt tiêu chuẩn phục
vụ khách du lịch
13.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
và Bộ Giao thông Vận tải bãi bỏ thủ tục Xác nhận xe ô tô đạt tiêu chuẩn phục vụ
khách du lịch và thực hiện liên thông trong quá trình giải
quyết thủ tục Cấp biển hiệu “Xe vận chuyển khách du lịch”.
Theo đó, doanh nghiệp sẽ nộp hồ sơ tại
một đầu mối là Sở Giao thông và Vận tải và Sở Giao thông Vận tải sẽ chủ trì phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức kiểm tra, thẩm định
phương tiện (thay vì cá nhân, tổ chức phải 2 lần nộp trực tiếp hồ sơ tại Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Giao thông Vận tải với 2 bộ
hồ sơ như trước đây).
Lý do:
Theo quy định, để được Cấp biển hiệu cho ô tô vận chuyển khách du lịch các
doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục Xác nhận xe ô tô đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch tại Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch rồi mới làm hồ
sơ Cấp biển hiệu cho ô tô vận chuyển khách du lịch nộp tại Sở
Giao thông Vận tải. Như vậy rất rườm rà, phức tạp tốn kém thời gian
của người dân, doanh nghiệp vì phải nhiều lần đi lại để nộp hồ sơ và phải
chuẩn bị 2 bộ hồ sơ gần như giống nhau để nộp cho 2 đơn vị giải
quyết thủ tục.
13.2. Kiến nghị thực thi
- Sửa đổi Điều 5, Điều 6 Thông tư liên
tịch số 05/2011/TTLT-BVHTTDL-BGTVT ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Giao thông vận tải quy định
về vận chuyển khách du lịch bằng ô tô
và cấp biển hiệu cho ô tô vận chuyển khách du lịch.
Phương án này đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư liên tịch số 19/2015/TTLT-BGTVT-BVHTTDL ngày 25/5/2015 (có
hiệu lực từ ngày 15/7/2015) hướng dẫn về vận tải khách du lịch bằng xe
ô tô và cấp biển hiệu cho xe ô tô vận tải khách du lịch.
13.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trước khi đơn giản hóa: 35.475.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: 0 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 35.475.000 đồng/năm,
~ 236.500 đồng/trường hợp.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 100%.