ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2206/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 13 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến Kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 235/STP-TTr ngày 29 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy chế về hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1601/QĐ-UBND ngày
28/7/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giao Sở Tư pháp tổ chức triển khai, hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện các quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các sở, ban, ngành chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
QUY CHẾ
VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2206/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2013 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định trách nhiệm của các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND
cấp huyện) và UBND các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) và các cơ
quan hành chính Nhà nước có liên quan trong việc triển khai các hoạt động Kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Quy chế này không điều chỉnh các trường hợp
sau:
a) Thủ tục hành chính nội bộ của từng cơ quan
hành chính Nhà nước, giữa cơ quan hành chính Nhà nước với nhau không liên quan
đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
b) Thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục
thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với:
- Ủy ban nhân dân các cấp của tỉnh Bình Thuận;
- Các cơ quan, tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao xây dựng, thẩm định hoặc có ý kiến các dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định thủ tục hành chính;
- Các cơ quan hành chính Nhà nước có thực hiện
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Thủ tục hành chính” là trình tự, cách thức
thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền
quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
2. “Trình tự thực hiện” là thứ tự các bước tiến
hành của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một
công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
3. “Hồ sơ” là những loại giấy tờ mà đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giải quyết thủ tục hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
4. "Yêu cầu, điều kiện" là những đòi hỏi
mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực
hiện một thủ tục hành chính cụ thể.
5. “Kiểm soát thủ tục hành chính” là việc xem
xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành
chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện
thủ tục hành chính.
6. “Công bố thủ tục hành chính” là việc cung cấp
thông tin về thủ tục hành chính mới ban hành; các thông tin liên quan đến việc
sửa đổi, bổ sung, thay thế của thủ tục hành chính hoặc xóa bỏ nội dung thông
tin về thủ tục hành chính đã được đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính.
7. “Công khai thủ tục hành chính” là thông tin về
thủ tục hành chính đã được người có thẩm quyền công bố phải được công khai đầy
đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và
phải được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
8. “Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính” là tập hợp thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về thủ tục hành chính được xây dựng, cập nhật và duy trì trên
Trang Thông tin điện tử về thủ tục hành chính của Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu
công khai, minh bạch trong quản lý hành chính Nhà nước, tạo thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân truy nhập và sử dụng thông tin chính thức về thủ tục hành chính.
9. Sự cần thiết: cơ quan chủ trì soạn thảo phải
chứng minh được việc ban hành thủ tục hành chính là cần thiết nhằm giải quyết một
hoặc một số những vấn đề cụ thể, sau khi đã cân nhắc các giải pháp thay thế
khác.
10. Tính hợp lý: cơ quan chủ trì soạn thảo phải
giải trình được vai trò, mục đích của từng bộ phận, thành phần nhỏ nhất của dự
thảo thủ tục hành chính; bảo đảm sự rõ ràng, cụ thể, không chồng chéo, trùng lắp
của các quy định về thủ tục hành chính; phù hợp với trình độ phát triển kinh tế
xã hội, trình độ quản lý.
11. Tính hợp pháp: quy định về thủ tục hành
chính được ban hành đúng thẩm quyền, đúng hình thức và thống nhất, đồng bộ với
các quy định của pháp luật hiện hành cũng như các cam kết quốc tế mà Việt Nam
đã tham gia.
12. Tính hiệu quả: quy định về thủ tục hành
chính cần đạt được mục tiêu đề ra với mức chi phí thấp cho cá nhân, tổ chức.
Chương II
TRÁCH NHIỆM TRONG ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ LẤY Ý KIẾN ĐỐI VỚI QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG DỰ THẢO
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND TỈNH
Điều 4. Các loại thủ tục
hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh phải thực hiện
đánh giá tác động và tính toán chi phí
1. Thủ tục hành chính do UBND tỉnh quy định theo
thẩm quyền chưa được quy định trong các nghị định của Chính phủ, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ và thông tư của bộ, ngành Trung ương.
2. Thủ tục hành chính được quy định trong các
nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thông tư của bộ,
ngành Trung ương nhưng trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh
được cụ thể hóa, sửa đổi, bổ sung một hoặc một số bộ phận tạo thành cơ bản của
thủ tục hành chính làm tăng chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ
quan chủ trì soạn thảo
1. Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phải tổ chức đánh giá
tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí sau đây:
a) Sự cần thiết của thủ tục hành chính;
b) Tính hợp lý của thủ tục hành chính;
c) Tính hợp pháp của thủ tục hành chính;
d) Các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
2. Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính
quy định tại Khoản 1, Điều này được thực hiện theo biểu mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành.
3. Trường hợp thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung, ngoài đánh giá các nội dung quy định Khoản 2, Điều này, cơ quan chủ trì
soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung.
4. Gửi lấy ý kiến cơ quan Kiểm soát thủ tục hành
chính (Sở Tư pháp):
Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn
đề cần lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu
chí đã đạt được của thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy chế
này;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định
về thủ tục hành chính;
c) Các biểu mẫu đánh giá tác động; tính toán chi
phí tuân thủ đối với từng thủ tục hành chính quy định tại dự thảo văn bản.
Điều 6. Trách nhiệm của
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp (gọi tắt là Phòng Kiểm soát
thủ tục hành chính)
1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính kiểm tra để
bảo đảm hồ sơ đúng thẩm quyền xử lý.
Trường hợp không đúng thẩm quyền, Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính tham mưu cho Giám đốc Sở Tư pháp có văn bản trả lại hồ
sơ.
2. Kiểm tra để bảo đảm hồ sơ đầy đủ theo quy định
tại Khoản 4, Điều 5 Quy chế này.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại
Khoản 4, Điều 5 nêu trên, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính lập Phiếu đề nghị
cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản bổ sung hồ sơ và nêu rõ thời hạn bổ
sung (nếu nhận trực tiếp). Nếu nhận hồ sơ qua đường bưu điện, thì trong 02 ngày
làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính tham mưu
Giám đốc Sở văn bản yêu cầu cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản bổ sung hồ
sơ và nêu rõ thời hạn bổ sung;
b) Nếu hết thời hạn yêu cầu bổ sung hồ sơ mà cơ
quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản không bổ sung thì Sở Tư pháp trả lại hồ
sơ.
3. Nghiên cứu, tham gia ý kiến đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính.
a) Thống kê số lượng thủ tục hành chính được quy
định tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (xác định rõ số lượng thủ tục hành
chính được quy định mới, số lượng thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung) để
đối chiếu với số lượng thủ tục hành chính và các biểu mẫu đánh giá tác động do
cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị, trên cơ sở yêu cầu cụ thể sau:
- Điền đầy đủ 03 biểu mẫu (về sự cần thiết, tính
hợp lý và tính hợp pháp) và bản tính toán đầy đủ chi phí tuân thủ đối với từng
thủ tục hành chính;
- Đối với các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung, ngoài biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ, cơ quan,
đơn vị chủ trì soạn thảo phải có bản thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những
ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung.
* Trường hợp cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo
thống kê số lượng thủ tục hành chính, số lượng các biểu mẫu và tính toán chi
phí tuân thủ chưa đủ so với số lượng đã thống kê, Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính yêu cầu cơ quan, đơn vị đó bổ sung các biểu mẫu và tính toán chi phí tuân
thủ còn thiếu;
b) Nghiên cứu sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp
pháp, tính hiệu quả của từng thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn
bản:
- Dự thảo văn bản và các biểu mẫu đánh giá tác động
và tính toán chi phí tuân thủ của từng thủ tục hành chính;
- Ý kiến của các cá nhân, tổ chức đối với quy định
về thủ tục hành chính của dự thảo văn bản (qua báo chí, mạng internet...);
c) Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp tổ chức
lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy
định về thủ tục hành chính thông qua tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu
lấy ý kiến do Bộ Tư pháp ban hành và đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính để tổng hợp ý kiến gửi cơ quan chủ trì soạn thảo;
d) Xây dựng, ban hành văn bản cho ý kiến: trên
cơ sở kết quả nghiên cứu, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính tổng hợp và xây dựng
dự thảo văn bản cho ý kiến trình Giám đốc sở ký ban hành;
e) Phát hành văn bản tham gia ý kiến và lưu hồ
sơ:
- Ngay sau khi Giám đốc sở hoặc người được ủy
quyền ký văn bản, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính chuyển văn thư để phát
hành văn bản tham gia ý kiến.
Thời hạn Sở Tư pháp tham gia ý kiến đối với dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính là 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị hợp lệ;
- Hồ sơ tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật được lưu tại Sở Tư pháp, gồm các giấy tờ liên quan đến quá
trình tiếp nhận và tham gia ý kiến.
4. Hướng dẫn cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo
thực hiện đánh giá tác động thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật khi có văn bản yêu cầu.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ
quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật (Sở Tư pháp)
1. Ngoài việc thẩm định nội dung dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định quy định
về thủ tục hành chính và thể hiện nội dung này trong báo cáo thẩm định.
2. Nội dung thẩm định thủ tục hành chính chủ yếu
xem xét các tiêu chí quy định tại Điều 5 Quy chế này.
3. Ngoài thành phần hồ sơ gửi thẩm định theo quy
định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan gửi thẩm định
phải có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 5
Quy chế này.
Cơ quan thẩm định không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm
định nếu dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý của
cơ quan cho ý kiến quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG BỐ,
CÔNG KHAI CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐANG THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 8. Trách nhiệm trong
công bố thủ tục hành chính
1. Chỉ Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền ký các
quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp
chính quyền trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh
trong việc tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố thủ tục hành
chính.
a) Thường xuyên cập nhật, thống kê, nghiên cứu
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành do
Chính phủ, các bộ ngành Trung ương, của UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành
chính sau khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được
công bố công khai;
b) Chủ động phối hợp với Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính - Sở Tư pháp để được hướng dẫn nghiệp vụ (nếu thấy cần thiết). Tổ chức
thống kê, cập nhật thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước
của ngành (bao gồm các thủ tục hành chính do sở, ngành trực tiếp thực hiện, giải
quyết và các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành do
UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện, giải quyết);
c) Trên cơ sơ các văn bản quy phạm pháp luật của
Trung ương và UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý
của các sở, ban, ngành chủ động thống kê và dự thảo quyết định công bố thủ tục
hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ (dự thảo quyết
định công bố TTHC phải được gửi trước về Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính qua
địa chỉ email kiemsoattthc@stp.binhthuan.gov.vn để kiểm tra, góp ý). Sau khi chỉnh
sửa theo ý kiến của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, các sở, ban, ngành có
công văn đề nghị kèm theo dự thảo quyết định gửi đến Sở Tư pháp để kiểm soát chất
lượng lần cuối và trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành theo quy trình.
3. Sở Tư pháp sau khi nhận được công văn và dự
thảo quyết định công bố TTHC của các sở, ngành, thực hiện kiểm soát chất lượng
dự thảo quyết định công bố và trình Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định công bố thủ
tục hành chính.
4. Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát TTHC) tổ chức việc
nhập các thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính đã được
công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và gửi Bộ Tư pháp chậm
nhất trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố; đồng
thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tính chính xác của thủ tục
hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính.
Điều 9. Quyết định công bố
thủ tục hành chính
Quyết định công bố thủ tục hành chính phải được
ban hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Nội dung quyết định công bố thủ tục hành chính
theo quy định sau đây:
1. Đối với quyết định công bố thủ tục hành chính
mới ban hành, nội dung quyết định bao gồm:
a) Các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính quy
định tại Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ;
b) Văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục
hành chính;
c) Địa điểm, thời gian thực hiện thủ tục hành
chính.
2. Đối với quyết định công bố thủ tục hành chính
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc chứa đựng thông tin quy định tại
Khoản 1, Điều này, nội dung quyết định phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; văn bản quy phạm pháp luật có
quy định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thủ tục hành chính.
3. Đối với quyết định công bố thủ tục hành chính
bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, nội dung quyết định phải xác định rõ tên thủ tục hành
chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; trường hợp thủ tục hành chính đã được đăng tải
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, quyết định phải ghi rõ số,
ký hiệu của hồ sơ thủ tục hành chính; văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc
hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.
Điều 10. Trách nhiệm trong
việc công khai thủ tục hành chính
1. Thông tin về thủ tục hành chính đã được Chủ tịch
UBND tỉnh công bố phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa
chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và phải được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện và UBND cấp xã có thực hiện thủ tục hành chính phải công khai toàn bộ các
thủ tục hành chính do cơ quan, cấp mình thực hiện.
3. Hình thức công khai:
a) Niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị, địa
phương trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
b) Đăng tải trên Trang Thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị, địa phương;
c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng;
d) Các hình thức khác.
Chương IV
RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Điều 11. Trách nhiệm rà
soát, đánh giá
1. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh chịu trách
nhiệm lựa chọn và đề xuất nội dung rà soát của đơn vị trên cơ sở quy định tại
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và hướng dẫn của Sở Tư pháp, để trình thủ trưởng các
sở, ngành phê duyệt, gửi về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp).
2. Căn cứ đề xuất các nội dung rà soát của các sở,
ngành, Sở Tư pháp tham mưu xây dựng kế hoạch rà soát thủ tục hành chính hàng
năm của UBND tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Tư pháp.
Điều 12. Nội dung và cách
thức rà soát, đánh giá
1. Nội dung rà soát, đánh giá:
a) Sự cần thiết của thủ tục hành chính và các
quy định có liên quan đến thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá;
b) Sự phù hợp của thủ tục hành chính và các quy
định có liên quan đến thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá với mục tiêu quản
lý Nhà nước và những thay đổi về kinh tế - xã hội, công nghệ và các điều kiện
khách quan khác;
c) Các nguyên tắc nêu tại Điều 7 và Điều 12 Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP.
2. Cách thức rà soát, đánh giá:
a) Việc rà soát, đánh giá phải được tiến hành
trên cơ sở thống kê, tập hợp đầy đủ các thủ tục hành chính, các quy định có
liên quan đến thủ tục hành chính cần rà soát, đánh giá để xem xét theo những nội
dung quy định tại Khoản 1, Điều 12 Quy chế này. Trong quá trình rà soát, đánh
giá phải chú trọng tới đối tượng chịu sự tác động của thủ tục hành chính;
b) Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính theo kế hoạch hoặc theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh. Kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của các cơ
quan này là cơ sở để xây dựng phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của
UBND tỉnh để kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Huy động sự tham gia rà soát của các đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của thủ tục hành chính.
Điều 13. Xử lý kết quả rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính
a) Các sở, ban, ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh
được giao là đơn vị chủ trì rà soát quy định, thủ tục hành chính phải tiến hành
tổ chức rà soát và gửi kết quả rà soát được thủ trưởng đơn vị phê duyệt về Sở
Tư pháp gồm: các biểu mẫu rà soát theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
bản tổng hợp kết quả rà soát (gồm: nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành
chính và các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính; lý do; chi phí tuân thủ; kiến
nghị thực thi);
b) Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành; xây dựng phương án
đơn giản hóa thủ tục hành chính và trình UBND tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tư
pháp theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Chế độ thông tin,
báo cáo
1. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ 6 tháng, 1 năm
báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính trước ngày 05 của tháng 6 và tháng 12 hoặc báo cáo
đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp
theo quy định.
Điều 15. Kiểm tra việc thực
hiện hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra
việc thực hiện hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2. Nội dung kiểm tra, gồm:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực
hiện hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Công tác kiểm soát quy định về thủ tục hành
chính tại các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Công tác kiểm soát việc thực hiện thủ tục
hành chính;
d) Công tác rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính;
đ) Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
e) Nội dung khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 16. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện Kiểm soát thủ tục hành
chính được bảo đảm từ nguồn ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm lập dự toán kinh phí
Kiểm soát thủ tục hành chính trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí đủ, kịp thời kinh phí cho hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh và hướng dẫn các sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở
Nội vụ.
a) Đưa nội dung Kiểm soát TTHC là một trong những
tiêu chí của bộ chỉ số theo dõi đánh giá cải cách thủ tục hành chính;
b) Xác định kết quả cải cách thủ tục hành chính
là một trong các chỉ tiêu của công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của cá
nhân, đơn vị; là một trong những tiêu chí để đề bạt, bổ nhiệm lãnh đạo các cấp
và xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, trưởng
các phòng, ban, đơn vị trực thuộc.
Điều 18. Điều khoản thi
hành.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng
mắc hoặc xét thấy chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời kiến
nghị về Sở Tư pháp để nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.