QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2203/2008/QĐ-UBND ngày 04/12/2008 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của
Sở Tài nguyên và Môi trường Ninh Bình.
Quy định này
áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường Ninh Bình, các đơn vị trực thuộc Sở,
các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị trí
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở
đặt tại phường Nam thành, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Chức năng
Sở Tài nguyên
và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ,
quản lý tổng hợp về biển thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của
Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân
tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quy
hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường và các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường
trên địa bàn;
c) Dự thảo quy
định tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở
và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các phòng nghiệp vụ, chi cục và
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục thuộc Sở theo quy định
của pháp luật;
c) Dự thảo các
văn bản quy định cụ thể về quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với
các Sở có liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
3. Hướng dẫn tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ
thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước cấp trên có
thẩm quyền ban hành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của địa phương để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân huyện trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
huyện đã được phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm
định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
d) Thực hiện
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn
liền với đất theo ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực
hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền
sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất;
e) Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng
đất; lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống
thông tin đất đai cấp tỉnh;
g) Chủ trì xác
định giá đất, gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy định giá đất định kỳ hàng năm tại địa phương phù hợp với khung giá đất do
Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;
h) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định
của pháp luật;
i) Tổ chức thực
hiện, kiểm tra việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án
có sử dụng đất;
k) Tổ chức, quản
lý hoạt động Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất
của tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện.
5. Về tài
nguyên nước:
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm
định các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa
các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thực
hiện việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa
nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều
hòa, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn;
d) Tổ chức thẩm
định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực
và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm
quyền; thực hiện việc cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định
của pháp luật; thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định
trong giấy phép;
đ) Tổ chức thực
hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước
trên địa bàn; tổ chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước
do địa phương đầu tư xây dựng;
e) Tổng hợp
tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn;
lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g) Hướng dẫn,
kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia tổ
chức phối hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên
ngành của địa phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6. Về tài
nguyên khoáng sản:
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt
động khoáng sản, xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh các
biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm
định đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn;
tham gia xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Tổ chức thẩm
định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản,
cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản
trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức thẩm
định báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đ) Thanh tra,
kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử
lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý,
lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường:
a) Tổ chức
đánh giá hiện trạng môi trường tại địa phương theo định kỳ; điều tra, xác định
khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường,
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc
thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
b) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy
động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự
cố môi trường gây ra theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện
việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm
tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng
sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối
hợp tổ chức thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan
môi trường liên ngành, bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước
theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức,
quản lý hệ thống quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê,
lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương;
g) Tổ chức thực
hiện các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;
h) Tổ
chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo vệ
môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp dự
toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và phối
hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của địa bàn tỉnh
theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về khí tượng
thuỷ văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, điều
chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn
chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm
định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thuỷ
văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai trên địa bàn;
c) Chịu trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ở Trung ương và địa phương
trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình
khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
d) Tổng hợp
và báo cáo tình hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự
nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với các ngành có
liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
9. Về đo đạc
và bản đồ:
a) Xác nhận
đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ
sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của
pháp luật,
b) Tổ chức, quản
lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản
lý chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn
bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu
trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc
bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và
tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ
sở dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ
địa chính, hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các
mục đích chuyên dụng, bản đồ địa hình;
d) Theo dõi việc
xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình
chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc
gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót
về kỹ thuật.
10. Về quản lý
tổng hợp biển:
a) Tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích và bảo đảm
quyền cư trú, sản xuất, kinh doanh trên các đảo ven bờ phù hợp với các mục tiêu
về bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển bền vững kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trường biển;
b) Chủ trì hoặc
tham gia thẩm định, đánh giá các quy hoạch mạng lưới dịch vụ và các dự án đầu
tư công trình, trang thiết bị phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên biển
và cồn đảo thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của
pháp luật;
c) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch quản lý, tổng hợp
vùng duyên hải của địa phương sau khi được phê duyệt;
d) Chủ trì giải
quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về quản lý, khai
thác tài nguyên biển và cồn đảo liên ngành, liên tỉnh liên quan đến địa bàn tỉnh;
đ) Chủ trì,
tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc điều tra, đánh giá tiềm năng
tài nguyên biển, cồn đảo; thu thập, xây dựng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
biển, cồn đảo ở địa phương;
e) Tổ chức thực
hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và
khai thác có hiệu quả các lợi ích, tiềm năng kinh tế biển, ven biển và cồn đảo
liên quan đến địa phương.
11. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối
với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, công chức chuyên môn giúp Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) quản lý
nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
12. Thực hiện
hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và
phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định,
đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến
bộ công nghệ có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
13. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập khác của địa phương
hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
14. Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các hội, tổ chức phi chính
phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện
thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Quy định
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Văn
phòng, các phòng nghiệp vụ, chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản
lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi
trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp huyện và cấp
xã làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
17. Quản lý
tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
18. Xây dựng cơ
sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo
vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Chương III
Điều 5. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài
nguyên và môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc
là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một phó Giám đốc Sở được ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và
theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ
chức:
a) Các tổ chức
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Chi cục Bảo
vệ môi trường;
- Phòng Tài
nguyên Khoáng sản
- Phòng Quản
lý Biển, Tài nguyên nước và Khí tượng thuỷ văn;
- Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
- Phòng Quy hoạch,
Định giá đất và Giao đất
- Phòng Đăng
ký đất đai;
b) Các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Kỹ
thuật Đo đạc bản đồ (đổi tên từ Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và môi trường).
- Trung tâm Công nghệ thông tin (đổi tên từ Trung tâm Thông
tin Tài nguyên và Môi trường);
- Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất;
- Trung tâm
phát triển quỹ đất;
Điều 6. Biên chế
Biên chế các
Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các chi cục thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường là
biên chế hành chính; Biên chế các Trung tâm trực thuộc Sở, trực thuộc Chi cục
là biên chế sự nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường căn cứ Thông tư Liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV
ngày 15/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về tài nguyên và môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp và các văn bản
quy định khác của pháp luật để ban hành nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên
môn của Sở, các trung tâm và đơn vị sự nghiệp, chỉ đạo hoạt động đạt kết quả tốt,
theo đúng quy định của nhà nước và UBND tỉnh.
Điều 8. Sửa đổi và bổ sung quy định
Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để kịp thời sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.