BỘ
CHÍNH TRỊ
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------
|
Số:
220-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẦU CỬ TRONG ĐẢNG
-
Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khoá X;
- Xét đề nghị của Ban Tổ chức Trung ương và các cơ
quan có liên quan,
BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT ĐỊNH
1- Ban
hành Quy chế bầu cử trong Đảng kèm theo Quyết định này.
2- Các
cấp uỷ và tổ chức đảng có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Quy chế. Ban Tổ chức
Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện,
theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quy chế.
3- Quy
chế này thay thế Quy chế bầu cử trong Đảng được ban hành kèm theo Quyết định số
77-QĐ/TW, ngày 22-6-2000 của Bộ Chính trị khoá VIII và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
|
T/M BỘ CHÍNH TRỊ
Trương Tấn Sang
|
QUY CHẾ
BẦU CỬ TRONG ĐẢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 220-QĐ/TW ngày 17
tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị khoá X)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế
này được áp dụng đối với việc bầu cử trong Đảng từ chi bộ đến các đảng bộ trực
thuộc Trung ương.
Việc bầu
cử ở cấp Trung ương có quy chế riêng.
Điều 2. Nguyên tắc bầu cử
Việc bầu
cử trong Đảng thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ; bình đẳng, trực tiếp,
đa số quá bán; kết quả bầu cử phải được chuẩn y của cấp uỷ có thẩm quyền theo
quy định.
Điều 3. Hình thức bầu cử
1. Việc
bầu cử bằng phiếu kín thực hiện trong các trường hợp:
- Bầu
ban chấp hành chi bộ, đảng bộ (gọi tắt là cấp uỷ).
- Bầu
ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp uỷ.
- Bầu
uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ.
- Bầu
đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.
2. Hình
thức biểu quyết giơ tay (sử dụng thẻ đảng viên để biểu quyết) được thực hiện để
bầu các cơ quan điều hành, giúp việc đại hội, hội nghị Đảng (đoàn chủ tịch đại
hội, đoàn thư ký, chủ tịch hội nghị, ban thẩm tra tư cách đại biểu, ban kiểm
phiếu...).
Chương II
QUYỀN ỨNG CỬ,
ĐỀ CỬ, BẦU CỬ, DANH SÁCH BẦU CỬ, PHIẾU BẦU CỬ
Điều 4. Quyền ứng cử
1. Tất
cả đảng viên chính thức đều có quyền ứng cử để được bầu vào các cơ quan lãnh đạo
của Đảng ở các cấp, dù đảng viên đó là đại biểu hay không là đại biểu của đại hội
đảng.
Đảng
viên không phải là đại biểu của đại hội ứng cử vào cấp uỷ từ cấp huyện và tương
đương trở lên, chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc đại hội phải hoàn chỉnh
hồ sơ ứng cử nộp cơ quan tổ chức của cấp uỷ cấp triệu tập đại hội. Hồ sơ ứng cử
gồm có :
- Đơn
xin ứng cử.
- Bản
khai lý lịch được xác nhận của cấp uỷ cơ sở.
- Bản
nhận xét của cấp uỷ cơ sở.
Cấp uỷ
cơ sở nơi đảng viên sinh hoạt có trách nhiệm xác nhận, nhận xét về người ứng cử.
2. Cấp
uỷ viên mỗi cấp có quyền ứng cử để được bầu vào ban thường vụ, uỷ ban kiểm tra
của cấp đó; uỷ viên thường vụ mỗi cấp có quyền ứng cử để được bầu làm bí thư,
phó bí thư cấp uỷ cấp đó. Trường hợp cấp uỷ chỉ bầu bí thư, phó bí thư, không bầu
ban thường vụ thì cấp uỷ viên có quyền ứng cử để được bầu làm bí thư, phó bí
thư.
3. Chỉ
có đảng viên chính thức (ở đại hội đảng viên) và đại biểu chính thức (ở đại hội
đại biểu) mới có quyền ứng cử để được bầu làm đại biểu đi dự đại hội đảng bộ cấp
trên trực tiếp.
Điều 5. Quyền đề cử
1. Ở đại
hội đảng viên: Đảng viên chính thức, đảng viên sinh hoạt tạm thời và đảng viên
dự bị đều có quyền đề cử đảng viên chính thức của đảng bộ, chi bộ để được bầu
làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên hoặc để được bầu vào cấp uỷ cấp mình.
2. Ở đại
hội đại biểu: Chỉ đại biểu chính thức mới có quyền đề cử những đảng viên là đại
biểu và những đảng viên không phải là đại biểu của đại hội đảng bộ cấp mình
tham gia cấp uỷ; đề cử đại biểu chính thức của đại hội cấp mình để được bầu dự
đại hội đảng bộ cấp trên.
Khi đề
cử đảng viên không phải là đại biểu của đại hội đại biểu vào cấp uỷ, người đề cử
phải báo cáo bằng văn bản về sơ yếu lý lịch, tư cách của người được đề cử với
cơ quan chuẩn bị nhân sự của đại hội và phải được sự đồng ý của người đó.
3. Cấp
uỷ cấp triệu tập Đại hội có trách nhiệm chuẩn bị nhân sự cấp uỷ khoá mới; Đoàn
chủ tịch đại hội báo cáo danh sách nhân sự do cấp uỷ cấp triệu tập đại hội chuẩn
bị để đại hội tham khảo trước khi thông qua danh sách bầu cử.
Điều 6. Quyền bầu cử
Chỉ có
đại biểu chính thức của đại hội đại biểu các cấp và đảng viên chính thức của đại
hội đảng viên mới có quyền bầu cấp uỷ cấp mình và bầu đại biểu dự đại hội đảng
bộ cấp trên.
Ở đại
hội đảng viên, đảng viên sinh hoạt tạm thời và đảng viên dự bị không có quyền bầu
cử.
Điều 7. Danh sách bầu cử
Danh sách
bầu cử gồm những người ứng cử, những người được đề cử để được bầu vào các cơ
quan, các chức vụ lãnh đạo của Đảng và đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.
Đoàn
chủ tịch đại hội (hoặc hội nghị) tổng hợp danh sách những người ứng cử, được đề
cử; báo cáo đại hội (hoặc hội nghị) biểu quyết thông qua danh sách bầu cử.
Nếu có
người xin rút khỏi danh sách bầu cử thì giải quyết theo quy định tại khoản 1,
Điều 10; khoản 4, Điều 20; khoản 6, Điều 23; khoản 3, Điều 24; khoản 4, Điều 25
của Quy chế này.
Số lượng
các thành viên trong danh sách bầu cử cấp uỷ và ban thường vụ cấp uỷ phải nhiều
hơn số lượng cần bầu. Cấp uỷ triệu tập đại hội chuẩn bị số lượng nhân sự cấp uỷ
khoá mới theo quy định và hướng dẫn của Trung ương.
Danh
sách bầu cử xếp thứ tự tên người theo vần A,B,C...; nếu có nhiều người trùng
tên thì xếp theo họ; nếu trùng cả họ thì xếp theo tên đệm; nếu cả 3 dữ kiện này
đều trùng thì người có tuổi đảng cao hơn được xếp tên trên.
Điều 8. Phiếu bầu cử
1. Phiếu
bầu in họ và tên những người trong danh sách bầu cử (nơi không có điều kiện in
phiếu, ban kiểm phiếu đại hội ghi danh sách bầu cử trên phiếu); đóng dấu của cấp
uỷ triệu tập đại hội ở góc trái phía trên của phiếu bầu, chi bộ trực thuộc đảng
uỷ cơ sở thì đóng dấu của cấp uỷ cơ sở.
Người
bầu cử nếu không bầu cho ai trong danh sách bầu cử thì gạch giữa cả chữ họ và
tên của người mà mình không bầu.
Trường
hợp danh sách bầu không có số dư, phiếu bầu được chia làm 4 cột là: số thứ tự;
họ và tên; đồng ý; không đồng ý. Người bầu cử đánh dấu X vào ô đồng ý hoặc ô không
đồng ý tương ứng với họ và tên người trong danh sách bầu cử.
2. Phiếu
hợp lệ hoặc không hợp lệ:
- Phiếu
hợp lệ là phiếu do ban kiểm phiếu phát ra, phiếu bầu đủ hoặc thiếu số lượng cần
bầu; trường hợp phiếu bầu mà danh sách bầu cử chỉ có một người, nếu người bầu cử
đánh dấu X vào ô không đồng ý thì phiếu bầu đó vẫn hợp lệ.
- Phiếu
không hợp lệ là phiếu không do ban kiểm phiếu phát ra; phiếu bầu nhiều hơn số
lượng quy định; phiếu không bầu cho ai trong danh sách bầu cử nhiều người; phiếu
đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý trong danh sách bầu cử chỉ có một
người; phiếu bầu người ngoài danh sách bầu cử; phiếu có đánh dấu hoặc dùng nhiều
loại mực; phiếu ký tên hoặc viết thêm.
Chương III
CÁC TỔ CHỨC
PHỤ TRÁCH VIỆC CHUẨN BỊ VÀ TIẾN HÀNH BẦU CỬ
Điều 9. Nhiệm vụ của cấp uỷ triệu tập đại hội
1. Chuẩn
bị các vấn đề về nhân sự đại biểu, đề án nhân sự cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra và kế
hoạch tổ chức đại hội.
2. Tiếp
nhận hồ sơ ứng cử vào cấp uỷ của đảng viên chính thức không phải là đại biểu đại
hội để đoàn chủ tịch đại hội báo cáo đại hội xem xét, quyết định.
3. Quyết
định và thông báo thời gian khai mạc đại hội trước 30 ngày. Thông báo số lượng
đại biểu và phân bổ đại biểu cho các đảng bộ, chi bộ trực thuộc; chỉ đạo việc bầu
cử đại biểu bảo đảm đúng nguyên tắc, thủ tục quy định.
4.
Cung cấp tài liệu cho ban thẩm tra tư cách đại biểu về tình hình, kết quả bầu cử
đại biểu và những vấn đề liên quan đến tư cách đại biểu.
5.
Cung cấp tài liệu cho đoàn chủ tịch đại hội để trả lời các vấn đề do đảng viên,
đại biểu đại hội yêu cầu.
6. Chuẩn
bị tài liệu cho cấp uỷ khoá mới để bầu các chức danh lãnh đạo của cấp uỷ, uỷ
ban kiểm tra khoá mới của cấp mình trong phiên họp lần thứ nhất.
Điều 10. Đoàn chủ tịch và đoàn thư ký đại hội
1.
Đoàn chủ tịch đại hội:
1.1.
Đoàn chủ tịch đại hội là cơ quan điều hành công việc của đại hội, làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số. Đoàn chủ tịch do cấp uỷ cấp
triệu tập đại hội giới thiệu, đại hội biểu quyết về số lượng và nhân sự cụ thể.
Ở đại hội chi bộ bầu đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch đại hội.
1.2. Số
lượng đoàn chủ tịch (chủ tịch) đại hội ở các cấp:
- Cấp
chi bộ, đảng bộ cơ sở từ 1 - 5 đồng chí.
- Cấp
huyện và tương đương từ 7 - 9 đồng chí.
- Cấp tỉnh
tương đương từ 11 - 13 đồng chí, nhiều nhất không quá 15 đồng chí.
1.3.
Nhiệm vụ của đoàn chủ tịch:
- Điều
hành công việc của đại hội theo chương trình, quy chế làm việc đã được đại hội
thông qua; điều hành việc bầu cử theo quy định của Bộ Chính trị; phân công các
thành viên điều hành các phiên họp của đại hội, ký các văn bản theo quy chế làm
việc; chuẩn bị nội dung để đại hội thảo luận, biểu quyết; điều hành các hoạt động
của đại hội.
- Hướng
dẫn để đại hội thảo luận, quán triệt tiêu chuẩn cấp ủy viên, số lượng, cơ cấu cấp
ủy; tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.
- Hướng
dẫn việc ứng cử, đề cử cấp uỷ viên và đại biểu đi dự đại hội đảng bộ cấp trên.
- Tổng
hợp danh sách những người ứng cử, đề cử và những người xin rút; xem xét, quyết
định cho một số người được rút hoặc không được rút khỏi danh sách bầu cử; trường
hợp còn nhiều ý kiến chưa thống nhất thì đoàn chủ tịch xin ý kiến quyết định của
đại hội; lập danh sách bầu cử, lấy biểu quyết của đại hội thông qua danh sách bầu
cử.
- Giới
thiệu số lượng, danh sách ban kiểm phiếu, trưởng ban kiểm phiếu để đại hội biểu
quyết. Lãnh đạo hoạt động của ban kiểm phiếu, phổ biến quy tắc, thủ tục bầu cử
trong đại hội.
- Giải
đáp những thắc mắc của đại biểu về nhân sự trong quá trình chuẩn bị bầu cử.
2.
Đoàn thư ký đại hội:
2.1.
Đoàn thư ký đại hội gồm những đại biểu chính thức (đối với đại hội đại biểu) hoặc
đảng viên chính thức (đối với đại hội đản viên). Cấp uỷ triệu tập đại hội đề xuất,
giới thiệu để đại hội biểu quyết về số lượng, danh sách đoàn thư ký và trưởng
đoàn thư ký. Ở đại hội chi bộ thì chi uỷ hoặc bí thư chi bộ đề xuất, giới thiệu
để đại hội biểu quyết. Trưởng đoàn thư ký có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ
thể cho các thành viên, chịu trách nhiệm trước đoàn chủ tịch về nhiệm vụ của
đoàn thư ký.
2.2.
Nhiệm vụ của đoàn thư ký:
- Ghi
biên bản tổng hợp ý kiến thảo luận, dự thảo các văn bản kết luận, nghị quyết của
đại hội.
- Quản
lý và phát tài liệu, ấn phẩm của đại hội theo sự chỉ đạo của đoàn chủ tịch. Thu
nhận, bảo quản và gửi đến cấp ủy khóa mới đầy đủ hồ sơ, tài liệu, ấn phẩm của đại
hội.
Điều 11. Ban thẩm tra tư cách đại biểu
1. Ban
thẩm tra tư cách đại biểu là cơ quan giúp việc của đại hội, thành viên là những
đại biểu chính thức am hiểu công tác tổ chức, cán bộ và công tác kiểm tra, giám
sát, nắm vững nguyên tắc và Điều lệ Đảng. Cấp ủy triệu tập đại hội giới thiệu,
đại hội biểu quyết số lượng và danh sách ban thẩm tra tư cách đại biểu. Đại hội
đảng viên không bầu ban thẩm tra tư cách đại biểu; cấp uỷ triệu tập đại hội báo
cáo với đại hội tình hình và tư cách đảng viên tham dự đại hội.
2. Nhiệm
vụ của ban thẩm tra tư cách đại biểu:
- Xem
xét báo cáo của cấp uỷ về việc chấp hành nguyên tắc, thủ tục, tình hình và kết
quả bầu cử đại biểu; những vấn đề có liên quan đến tư cách đại biểu.
- Xem
xét, kết luận các đơn thư khiếu nại, tố cáo về tư cách đại biểu do cấp uỷ các cấp
giải quyết; báo cáo với đoàn chủ tịch để trình đại hội xem xét, quyết định về
những trường hợp không được công nhận tư cách đại biểu, những trường hợp có đơn
xin rút khỏi danh sách đại biểu và việc chuyển đại biểu dự khuyết thay đại biểu
chính thức đã được triệu tập.
- Báo
cáo với đại hội kết quả thẩm tra tư cách đại biểu để đại hội xem xét, biểu quyết
công nhận.
Điều 12. Ban kiểm phiếu
1. Ban
kiểm phiếu là cơ quan giúp việc bầu cử của đại hội do đoàn chủ tịch giới thiệu,
đại hội biểu quyết thông qua về số lượng và danh sách. Cơ cấu ban kiểm phiếu gồm
một số đại biểu chính thức trong đại hội đại biểu, hoặc một số đảng viên chính
thức trong đại hội đảng viên không có tên trong danh sách bầu cử.
Số lượng
ban kiểm phiếu ở đại hội các cấp do đoàn chủ tịch đại hội lựa chọn, giới thiệu;
đại hội biểu quyết thông qua.
2. Ban
kiểm phiếu có nhiệm vụ:
- Hướng
dẫn cách thức bỏ phiếu, kiểm tra, niêm phong thùng phiếu, phát phiếu trực tiếp
cho đại biểu (hoặc theo đoàn đại biểu), kiểm số phiếu phát ra và phiếu thu về
báo cáo đại hội, kiểm phiếu bầu.
- Xem
xét và kết luận về các phiếu không hợp lệ và những ý kiến khiếu nại về việc bầu
cử trong đại hội.
- Lập
biên bản kiểm phiếu; báo cáo với đoàn chủ tịch, công bố kết quả bầu cử và ký
vào biên bản bầu cử, niêm phong phiếu bầu và chuyển cho đoàn chủ tịch đại hội để
đoàn chủ tịch đại hội bàn giao cho cấp uỷ khoá mới lưu trữ theo quy định.
Nếu kiểm
phiếu bằng máy vi tính, ban kiểm phiếu được sử dụng một số nhân viên kỹ thuật
không phải là đại biểu đại hội.
Ngoài
ban kiểm phiếu và nhân viên kỹ thuật được đại hội sử dụng giúp làm nhiệm vụ kiểm
phiếu, không ai được đến nơi ban kiểm phiếu đang làm việc.
Chương IV
ĐẠI BIỂU ĐẠI
HỘI
Điều 13. Đại biểu dự đại hội
Đại biểu
dự đại hội đảng bộ các cấp gồm các cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội, các đại
biểu do đại hội cấp dưới bầu và đại biểu được chỉ định theo quy định tại Điều
19 của Quy chế này.
Điều 14. Số lượng đại biểu
Số lượng
đại biểu dự đại hội đảng bộ các cấp do cấp uỷ cấp triệu tập đại hội quyết định
theo quy định của Bộ Chính trị và hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên trước khi tiến
hành đại hội. Cấp uỷ triệu tập đại hội phân bổ số lượng đại biểu cho các tổ chức
đảng trực thuộc căn cứ vào số lượng đảng viên, số lượng tổ chức đảng trực thuộc
và vị trí quan trọng của từng tổ chức đảng.
Đại hội
đảng bộ cấp dưới phải bầu đủ số lượng đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên;
không được bầu quá số lượng quy định. Trường hợp bầu thiếu phải được đa số đại
biểu biểu quyết tán thành và báo cáo với cấp uỷ cấp trên.
Điều 15. Những trường hợp không triệu tập dự đại hội
1.
Không triệu tập đến đại hội những đảng viên ở đại hội đảng viên, những cấp uỷ
viên, những đại biểu ở đại hội đại biểu sau khi được bầu bị đình chỉ sinh hoạt
đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ, bị khởi tố, bị truy tố, tạm giam; những đại biểu
được bầu nhưng không đúng nguyên tắc, thủ tục bầu cử.
2. Ở đại
hội đại biểu, cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội đã có thông báo hoặc quyết định
bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc nghỉ hưu, chuyển công tác ra
ngoài đảng bộ, nếu thời điểm nghỉ hưu, thời điểm chuyển công tác trước ngày
khai mạc đại hội thì không triệu tập dự đại hội cấp đó.
Điều 16. Thay thế đại biểu
Việc
chuyển đại biểu dự khuyết thành đại biểu chính thức do ban thường vụ cấp uỷ cấp
triệu tập đại hội quyết định và phải được ban thẩm tra tư cách đại biểu đại hội
xem xét, báo cáo đại hội thông qua. Đại biểu dự khuyết được chuyển thành đại biểu
chính thức ở mỗi tổ chức đảng theo thứ tự số phiếu bầu từ cao xuống thấp. Trường
hợp phiếu được bầu cho một số đại biểu dự khuyết bằng nhau thì chọn người có tuổi
đảng cao hơn.
1. Đại
biểu chính thức do đại hội cấp dưới bầu mà không thể tham dự suốt thời gian đại
hội thì cấp uỷ cử đại biểu dự khuyết thay thế.
2. Đại
biểu chính thức, nếu sau khi được bầu chuyển sinh hoạt đảng ra ngoài đảng bộ (cấp
triệu tập đại hội), thì tổ chức đảng nơi đó được cử đại biểu dự khuyết thay thế.
Nếu không có đại biểu dự khuyết thay thế, nơi có điều kiện thì bầu bổ sung.
3. Đại
biểu chính thức (do bầu cử) xin rút được cấp uỷ triệu tập đại hội đồng ý thì được
cử đại biểu dự khuyết thay thế.
4. Đại
biểu chính thức vắng mặt những ngày đầu đại hội, đã có đại biểu dự khuyết thay thế,
nhưng thời gian cuối đại hội có điều kiện tham dự đại hội, nếu được đoàn chủ tịch
đại hội đồng ý mời dự, thì được dự theo tư cách đại biểu mời.
Điều 17. Những trường hợp không được thay thế đại biểu
1. Bầu
không đủ số lượng đại biểu chính thức được phân bổ để dự đại hội cấp trên.
2. Đại
biểu bị bác tư cách.
3. Cấp
uỷ viên của cấp triệu tập đại hội vắng mặt suốt thời gian đại hội.
4. Đại
biểu đã được bầu dự đại hội đảng bộ cấp trên, khi chuyển công tác sang đảng bộ
khác nhưng vẫn trong đảng bộ cấp triệu tập đại hội, thì tham gia đoàn đại biểu
đảng bộ cũ; nếu được cử làm trưởng đoàn đại biểu đảng bộ mới thì chuyển về sinh
hoạt tại đoàn đại biểu mới; đảng bộ cũ không cử đại biểu dự khuyết thay thế đại
biểu đó.
Điều 18. Bổ sung đại biểu
Ở đảng
bộ, chi bộ đã bầu xong đại biểu, nếu sau đó có quyết định tách thành một số đảng
bộ, chi bộ mới, thì cấp uỷ triệu tập đại hội có thể quyết định bầu bổ sung một
số đại biểu cho đảng bộ, chi bộ mới đó phù hợp với quy định của Điều lệ Đảng.
Điều 19. Chỉ định đại biểu
Các đảng
bộ, chi bộ đang hoạt động ngoài nước, đảng bộ, chi bộ có đa số đảng viên hoạt động
phân tán, đang làm nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, hoặc vì thiên tai...
mà không tổ chức đại hội được, nếu cấp uỷ cấp trên đồng ý thì cấp uỷ triệu tập
đại hội được chỉ định đại biểu của đảng bộ cấp dưới phù hợp với tính chất, đặc
điểm, số lượng đảng viên ở các đơn vị đó.
Số lượng
đại biểu được chỉ định nằm trong tổng số đại biểu được triệu tập.
Chương V
BẦU CÁC CƠ
QUAN, CÁC CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG, BẦU ĐẠI BIỂU DỰ ĐẠI HỘI CẤP TRÊN
Điều 20. Bầu cấp uỷ
1.
Đoàn chủ tịch đại hội báo cáo với đại hội về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng
của cấp uỷ khoá mới do cấp uỷ cấp triệu tập đại hội chuẩn bị; đại hội thảo luận
biểu quyết về số lượng cấp uỷ viên (theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp uỷ cấp
trên về khung số lượng cấp uỷ viên ở mỗi đảng bộ).
2. Đại
hội thảo luận về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu cấp uỷ và tiến hành ứng cử, đề cử
cấp uỷ khoá mới.
3.
Đoàn chủ tịch đại hội báo cáo danh sách nhân sự do cấp uỷ cấp triệu tập đại hội
chuẩn bị để đại hội tham khảo trước khi biểu quyết danh sách bầu cử.
4.
Đoàn chủ tịch tổng hợp danh sách những người ứng cử, đề cử và những người xin
rút; xem xét, quyết định cho một số người được rút hoặc không được rút khỏi
danh sách bầu cử, trường hợp còn nhiều ý kiến chưa thống nhất thì đoàn chủ tịch
xin ý kiến quyết định của đại hội; lập danh sách bầu cử, lấy biểu quyết của đại
hội thông qua danh sách bầu cử.
5.
Đoàn chủ tịch giới thiệu danh sách ban kiểm phiếu gồm một trưởng ban và một số
uỷ viên là những đại biểu không có tên trong danh sách bầu cử cấp uỷ khoá mới.
Đại hội biểu quyết thông qua danh sách ban kiểm phiếu.
6. Ban
kiểm phiếu hướng dẫn cách thức bỏ phiếu; kiểm tra và niêm phong thùng phiếu trước
khi bỏ phiếu. Đại hội tiến hành bầu cử; ban kiểm phiếu tiến hành kiểm tổng số
phiếu phát ra, thu về báo cáo đại hội; kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử cấp
uỷ khoá mới.
7. Bầu
lần thứ nhất chưa đủ số lượng cấp uỷ khoá mới, có bầu tiếp hoặc không bầu nữa
do đại hội xem xét, quyết định.
8. Đại
hội chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở và chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở) trực tiếp bầu
chi uỷ, sau đó bầu bí thư, phó bí thư trong số chi uỷ viên; nơi không có chi uỷ
thì chi bộ trực tiếp bầu bí thư, nếu cần thì bầu phó bí thư chi bộ. Chi bộ
không bầu ban thường vụ.
9. Đại
hội đảng bộ từ cấp cơ sở trở lên, nếu có yêu cầu hoặc hướng dẫn của cấp uỷ cấp
trên, thì sau khi bầu cử cấp uỷ tiến hành lấy phiếu giới thiệu của đảng viên hoặc
đại biểu của đại hội đối với chức danh bí thư; tổng hợp phiếu giới thiệu, báo
cáo với cấp uỷ cấp trên trước khi tiến hành bầu cử chức danh bí thư. Sau khi cấp
uỷ cấp trên có ý kiến chỉ đạo mới tiến hành bầu cử chức danh bí thư.
Điều 21. Bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên
1. Khi
bầu đại biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ cấp trên, danh sách bầu đại biểu chính
thức và dự khuyết được lập chung một danh sách; bầu đại biểu chính thức trước,
số còn lại bầu đại biểu dự khuyết. Trường hợp bầu đại biểu chính thức đã đủ số
lượng mà vẫn còn một số đại biểu có số phiếu được bầu nhiều hơn một nửa so với
số đảng viên được triệu tập hoặc nhiều hơn một nửa so với số đại biểu được triệu
tập, thì đại biểu dự khuyết được lấy trong số các đại biểu đó theo thứ tự số
phiếu được bầu từ cao xuống thấp. Nếu còn thiếu đại biểu dự khuyết theo quy định,
có bầu tiếp hay không bầu nữa do đại hội quyết định.
2.
Danh sách bầu cử lần sau có giới thiệu bổ sung đại biểu ngoài danh sách bầu cử
lần trước hay không do đại hội quyết định.
Điều 22. Bầu chủ tịch hoặc đoàn chủ tịch hội nghị ở phiên họp
đầu tiên của cấp uỷ khoá mới
1. Đồng
chí bí thư hoặc phó bí thư khoá trước được tái cử hoặc đồng chí được cấp uỷ cấp
trên uỷ nhiệm (nếu bí thư, phó bí thư khóa trước không tái cử) làm triệu tập
viên, khai mạc và chủ trì phiên họp cho đến khi bầu xong đoàn chủ tịch hoặc chủ
tịch hội nghị.
2. Bầu
chủ tịch hoặc đoàn chủ tịch hội nghị với số lượng từ 1 đến 3 đồng chí.
3. Chủ
tịch hoặc đoàn chủ tịch hội nghị báo cáo để cấp uỷ thông qua chương trình làm
việc và tiến hành các thủ tục bầu cử.
Điều 23. Bầu ban thường vụ
Số lượng
uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ được bầu thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị
và hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên, nhiều nhất không quá 1/3 số lượng cấp uỷ viên
do đại hội đã bầu.
1. Chủ
tịch hoặc đại diện đoàn chủ tịch hội nghị báo cáo tiêu chuẩn, cơ cấu và đề nghị
số lượng uỷ viên ban thường vụ cần bầu.
2. Hội
nghị cấp uỷ biểu quyết số lượng uỷ viên ban thường vụ.
3. Tiến
hành ứng cử đề cử.
4. Chủ
tịch hoặc đại diện đoàn chủ tịch hội nghị báo cáo danh sách những đồng chí được
cấp uỷ khoá trước giới thiệu vào ban thường vụ khoá mới để hội nghị tham khảo.
5. Họp
tổ để thảo luận (nếu cần).
6. Chủ
tịch hoặc đại diện đoàn chủ tịch hội nghị báo cáo tổng hợp danh sách ứng cử, đề
cử, biểu quyết danh sách bầu cử ban thường vụ. Những đồng chí được rút khỏi
danh sách bầu cử phải được đa số cấp uỷ viên đồng ý.
7. Cử
ban kiểm phiếu gồm một số đồng chí cấp uỷ viên không có tên trong danh sách bầu
cử.
8. Tiến
hành bầu cử.
9. Kiểm
phiếu, công bố kết quả bầu cử.
Nếu bầu
ban thường vụ một lần chưa đủ số lượng quy định, có bầu tiếp hay không do hội
nghị cấp uỷ quyết định.
Điều 24. Bầu bí thư, phó bí thư cấp uỷ
Những
đồng chí ứng cử hoặc được đề cử vào danh sách để bầu giữ chức vụ bí thư, phó bí
thư phải là những đồng chí đã trúng cử uỷ viên ban thường vụ.
Số lượng
phó bí thư được bầu ở mỗi cấp uỷ thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị và hướng
dẫn của cấp uỷ cấp trên.
1. Chủ
tịch hoặc đại diện đoàn chủ tịch hội nghị báo cáo với cấp uỷ về yêu cầu bầu bí thư,
phó bí thư.
2. Tiến
hành ứng cử, đề cử.
3. Chủ
tịch hoặc đại diện đoàn chủ tịch hội nghị báo cáo với hội nghị cấp uỷ những đồng
chí được cấp uỷ khoá trước và cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu để được bầu
giữ chức bí thư, phó bí thư; báo cáo kết quả phiếu giới thiệu của đại hội đối với
chức danh bí thư (nếu có). Những đồng chí được rút khỏi danh sách bầu cử phải
được đa số cấp uỷ viên đồng ý.
4. Tiến
hành bầu cử (bầu bí thư trước, bầu phó bí thư sau).
5. Kiểm
phiếu, công bố kết quả bầu cử.
Sau
khi bầu xong, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư điều hành ngay công việc của cấp
uỷ khoá mới. Đồng chí bí thư cấp uỷ được ký văn bản với chức danh bí thư ngay
sau khi được bầu; đồng chí bí thư khoá trước phải bàn giao công việc cho bí thư
mới trong vòng 15 ngày kể từ khi có bí thư mới.
Điều 25. Bầu uỷ ban kiểm tra
Uỷ ban
kiểm tra các cấp được lập từ đảng uỷ cơ sở trở lên, do hội nghị cấp uỷ cùng cấp
bầu; đại hội chi bộ không bầu uỷ ban kiểm tra mà phân công chi uỷ viên hoặc đảng
viên làm công tác kiểm tra.
1. Chủ
tịch hội nghị báo cáo với hội nghị cấp uỷ về tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng uỷ
viên uỷ ban kiểm tra theo quy định, hướng dẫn của Trung ương và cấp uỷ cấp trên
trực tiếp để hội nghị xem xét, quyết định.
2. Hội
nghị cấp ủy biểu quyết số lượng uỷ viên ủy ban kiểm tra.
3. Tiến
hành ứng cử, đề cử.
4. Chủ
tịch hội nghị báo cáo với hội nghị cấp uỷ danh sách những đồng chí được cấp uỷ
khoá trước giới thiệu, cấp uỷ khoá mới thảo luận và thông qua danh sách bầu cử
uỷ ban kiểm tra và chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra. Các thành viên uỷ ban kiểm tra gồm
một số đồng chí trong cấp uỷ và một số đồng chí ngoài cấp uỷ. Những đồng chí được
rút khỏi danh sách bầu cử phải được đa số cấp uỷ viên đồng ý.
5. Bầu
uỷ viên uỷ ban kiểm tra trước, sau đó bầu chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra trong số uỷ
viên uỷ ban kiểm tra.
6. Kiểm
phiếu, công bố kết quả bầu cử.
7. Uỷ
ban kiểm tra bầu phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra
đã được bầu.
Sau
khi bầu xong uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra, thì chủ nhiệm uỷ ban
kiểm tra điều hành ngay công việc của uỷ ban kiểm tra khoá mới.
Điều 26. Bầu bổ sung uỷ viên ban thường vụ; bí thư, phó bí
thư, uỷ viên uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra
1. Đồng
chí bí thư hoặc đại diện cấp uỷ chủ trì hội nghị báo cáo về yêu cầu bầu bổ sung
uỷ viên ban thường vụ bí thư, phó bí thư; uỷ viên uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ
ban kiểm tra cấp uỷ.
2. Thảo
luận và tiến hành ứng cử, đề cử.
3. Đồng
chí chủ trì hội nghị báo cáo danh sách những đồng chí được ban thường vụ cấp uỷ
hoặc cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu để được bầu bổ sung vào ban thường vụ;
bí thư, phó bí thư; uỷ viên uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra.
4. Tiến
hành các thủ tục về bầu cử theo quy định tại các khoản 6, 7, 8 Điều 23 (bầu bổ
sung ban thường vụ); khoản 4, 5 Điều 24 (bầu bổ sung bí thư, phó bí thư); khoản
5, 6, 7 Điều 25 (bầu bổ sung uỷ viên uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm
tra).
Chương IV
TÍNH KẾT
QUẢ VÀ CHUẨN Y KẾT QUẢ BẦU CỬ
Điều 27. Tính kết quả bầu cử
1. Kết
quả bầu cử được tính trên số phiếu bầu hợp lệ; phiếu hợp lệ là phiếu được quy định
tại Điều 8 của Quy chế này. Trường hợp phiếu bầu nhiều người mà không có số dư
(theo khoản 1, Điều 8), người bầu cử đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không đồng
ý đối với người nào thì người đó không được tính vào kết quả bầu cử (phiếu đó vẫn
hợp lệ).
2. Đối
với đại hội đảng viên: Người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với
tổng số đảng viên chính thức của đảng bộ, chi bộ được triệu tập.
3. Đối
với đại hội đại biểu: Người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng
số đại biểu chính thức được triệu tập trừ số cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội
vắng mặt suốt thời gian đại hội, đại biểu chính thức vắng mặt suốt thời gian đại
hội không có đại biểu dự khuyết thay thế.
4. Ở hội
nghị cấp uỷ để bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm
uỷ ban kiểm tra, người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số
cấp uỷ viên.
5. Trường
hợp số người đạt số phiếu bầu quá một nửa nhiều hơn số lượng cần bầu thì những
người trúng cử là những người có số phiếu cao hơn.
6. Nếu
cuối danh sách trúng cử có nhiều người bằng phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần
bầu, thì chủ tịch hoặc đoàn chủ tịch đại hội (hoặc hội nghị) lập danh sách những
người ngang phiếu nhau đó để đại hội (hội nghị) bầu lại và lấy người có số phiếu
cao hơn, không cần phải quá một nửa. Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn bằng
nhau, có bầu nữa hay không do đại hội (hội nghị) quyết định.
7. Nếu
bầu một lần mà không đủ số lượng quy định, có bầu nữa hay không do đại hội (hội
nghị) quyết định.
Điều 28. Biên bản bầu cử
1.
Biên bản bầu cử lập thành 03 bản có chữ ký của đồng chí thay mặt đoàn chủ
tịch và trưởng ban kiểm phiếu. Ban kiểm phiếu niêm phong phiếu bầu để đoàn chủ
tịch giao cho cấp uỷ khoá mới lưu trữ.
Đoàn
chủ tịch giao lại biên bản bầu cử và phiếu bầu cho cấp uỷ khoá mới để báo cáo cấp
uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, chuẩn y.
2. Nội
dung biên bản:
- Tổng
số đại biểu hoặc tổng số đảng viên được triệu tập.
- Tổng
số đại biểu dự đại hội đại biểu hoặc tổng số đảng viên dự đại hội đảng viên.
- Số đại
biểu bị bác tư cách.
- Số cấp
uỷ viên cấp triệu tập đại hội vắng mặt suốt đại hội.
- Số đại
biểu chính thức vắng mặt không có đại biểu dự khuyết thay thế.
- Tổng
số đại biểu dự đại hội đại biểu hoặc tổng số đảng viên dự đại hội đảng viên có
mặt khi bầu.
- Số
phiếu phát ra.
- Số
phiếu thu về.
- Số
phiếu hợp lệ.
- Số
phiếu không hợp lệ.
- Số
phiếu bầu đủ số lượng.
- Số
phiếu bầu thiếu so với số lượng cần bầu (trong đó thiếu l, thiếu 2...).
- Số
phiếu được bầu từ cao xuống thấp của từng người trong danh sách bầu cử (tính
theo tỷ lệ số đại biểu trong đại hội đại biểu hoặc đảng viên trong đại hội đảng
viên được triệu tập).
- Danh
sách những người trúng cử.
Điều 29. Chuẩn y kết quả bầu cử cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ,
bí thư, phó bí thư, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và uỷ viên uỷ ban kiểm tra các cấp
Chậm
nhất là 07 ngày sau đại hội, cấp uỷ khoá mới phải báo cáo lên cấp uỷ cấp trên
trực tiếp biên bản bầu cử cấp uỷ, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ viên uỷ
ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra, danh sách trích ngang,
sơ yếu lý lịch của từng thành viên.
Chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của cấp uỷ cấp dưới về kết quả bầu
cử, ban thường vụ cấp uỷ cấp trực trực tiếp chuẩn y danh sách cấp uỷ và các chức
vụ đã được bầu.
Sau
khi có quyết định chuẩn y của cấp có thẩm quyền, thì các đồng chí phó bí thư, uỷ
viên thường vụ, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra mới được ký tên với chức
danh tương ứng trong các văn bản của đảng bộ.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 30. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, vi phạm
quy chế bầu cử
1.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bế mạc đại hội, nếu có đơn, thư khiếu nại về
bầu cử, thì uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ cấp trên trực tiếp có trách nhiệm kiểm
tra lại và báo cáo cấp uỷ cùng cấp xem xét, quyết định.
2. Nếu
phát hiện thấy sự vi phạm nguyên tắc, thủ tục bầu cử thì cấp uỷ cấp trên có quyền
bãi bỏ kết quả bầu cử của đại hội hoặc của hội nghị cấp uỷ cấp dưới, chỉ đạo đại
hội (hội nghị) tiến hành bầu lại; trường hợp cá nhân đã được bầu vào cấp uỷ cấp
dưới nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định cấp uỷ cấp trên có quyền
không chuẩn y công nhận cấp uỷ viên đó.
Điều 31. Xử lý vi phạm quy chế bầu cử
Người
cố tình gây cản trở cho việc bầu cử, vi phạm quy chế bầu cử, thì cấp uỷ có thẩm
quyền xem xét, xử lý theo quy định về kỷ luật trong Đảng.
Điều 32. Thời hạn lưu trữ phiếu bầu cử
Phiếu
bầu cử được ban kiểm phiếu niêm phong và chuyển cho ban tổ chức của cấp uỷ cùng
cấp (chuyển cho chi uỷ nếu bầu cử trong chi bộ) để lưu trữ trong thời hạn 6
tháng. Trong thời gian này, nếu không có quyết định của ban thường vụ cấp uỷ
(chi uỷ), không ai được tự ý mở niêm phong. Quá 6 tháng, nếu không có khiếu nại,
tố cáo về kết quả bầu cử, ban thường vụ cấp uỷ quyết định cho huỷ số phiếu đó.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 33. Điều khoản thi hành
Quy chế
này thay thế Quy chế bầu cử trong Đảng được ban hành kèm theo Quyết định số
77-QĐ/TW, ngày 22-6-2000 của Bộ Chính trị khoá VIII; được phổ biến đến chi bộ
và thực hiện thống nhất trong Đảng.
Những
quy định về bầu cử trong Đảng trước đây trái với Quy chế này đều bị bãi bỏ.