KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 220/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VĂN
BẢN QUẢN LÝ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước
ngày 24 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm
toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1662/QĐ-KTNN ngày 03 tháng 11 năm 2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban
hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn
bản quản lý của Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Lưu: VT, PC.
|
Tổng kiểm toán Nhà nước
Ngô Văn Tuấn
|
QUY CHẾ
SOẠN
THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VĂN BẢN QUẢN LÝ CỦA KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 220/QĐ-KTNN ngày 02
tháng 3 năm 2023 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định
trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Kiểm
toán nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đề xuất,
lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý, tổ
chức soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
quản lý của Kiểm toán nhà nước.
a) Văn bản quy phạm pháp
luật của Kiểm toán nhà nước, gồm: Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước để
quy định chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán.
b) Văn bản quản lý của Kiểm
toán nhà nước gồm: Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy chế, quy
định, hướng dẫn, đề cương kiểm toán…
2. Không áp dụng Quy chế
này đối với những văn bản cá biệt do Kiểm toán nhà nước ban hành; thông tư liên
tịch do Kiểm toán nhà nước phối hợp với các cơ quan có liên quan ban hành; văn
bản quy phạm pháp luật do Kiểm toán nhà nước chủ trì soạn thảo trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng
đối với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, tổ soạn thảo, thành
viên tổ soạn thảo và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tổ
chức soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn
bản quản lý (sau đây gọi tắt là văn bản) của Kiểm toán nhà nước.
Điều
3. Nguyên tắc soạn thảo, ban hành văn bản
1. Bảo đảm tính hợp hiến,
hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của văn bản; bảo đảm tính khả thi và hợp lý
của các quy định trong văn bản.
2. Tuân thủ về thể thức,
thẩm quyền ban hành văn bản; tuân thủ đầy đủ về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm
định, ban hành văn bản được quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp
luật có liên quan; quán triệt mục tiêu cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng
cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản.
3. Bảo đảm công khai,
minh bạch trong quá trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản và minh bạch
trong quy định của văn bản.
4. Bảo đảm tính tiết kiệm,
hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản.
5. Việc xây dựng văn bản
phải căn cứ theo yêu cầu của công tác quản lý, kết quả công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản và kết quả tổng kết, đánh giá việc thực hiện pháp luật.
6. Đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu đơn vị chủ trì soạn thảo, Tổ soạn thảo và phối hợp chặt chẽ giữa
các tổ chức có liên quan trong quá trình soạn thảo văn bản.
7. Ứng dụng các tiến bộ của
công nghệ thông tin trong xây dựng, ban hành văn bản.
Chương
II
LẬP CHƯƠNG
TRÌNH, SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
Mục 1.
LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
4. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước được lập thành chương
trình hằng năm và chi tiết theo từng quý.
2. Chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước bao gồm các
nội dung sau đây:
a) Danh mục các văn
bản được xây dựng, ban hành;
b) Sự cần thiết ban
hành, phạm vi điều chỉnh của mỗi văn bản;
c) Đơn vị chủ trì, đơn
vị phối hợp soạn thảo đối với mỗi văn bản;
d) Thời gian trình ban
hành đối với từng văn bản.
Điều
5. Căn cứ lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật hằng năm của: Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
2. Nhiệm vụ xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước;
3. Kết quả nghiên cứu,
tổng kết thực tiễn áp dụng pháp luật của Kiểm toán nhà nước và
các tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều
6. Trách nhiệm xây dựng chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật
1. Trách nhiệm của Vụ
Pháp chế
a) Hướng dẫn, đôn đốc
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước lập và gửi đề xuất xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Nghiên cứu, đề
xuất, tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật hằng năm trình Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Trách nhiệm của các
đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước
a) Đề xuất văn bản cần
xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và phối hợp với Vụ Pháp chế xây
dựng chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
b) Đề xuất xây dựng, sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật phải nêu rõ tên văn bản;
sự cần thiết ban hành văn bản (trường hợp sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế phải
nêu rõ tên văn bản sau khi sửa đổi; lý do sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế); đối
tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; tiến độ xây dựng văn bản gồm: Thời
gian hoàn thành dự thảo lần 1; thời gian tổ chức lấy ý kiến các đơn vị trong
và ngoài ngành; thời gian dự kiến đăng tải dự thảo trên Cổng thông tin điện tử
Kiểm toán nhà nước (website của Kiểm toán nhà nước) và thời gian trình ban
hành.
Điều
7. Trình tự, thủ tục xây dựng Chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật
1. Trước ngày 15 tháng 11
hằng năm, Vụ Pháp chế có văn bản hướng dẫn các đơn vị đề xuất xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của năm sau.
2. Trước ngày 30 tháng
11 hằng năm, các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị mình và yêu cầu thực tế có trách nhiệm gửi đề xuất xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Tổng Kiểm toán nhà nước
(nếu có) đến Vụ Pháp chế để tổng hợp đưa vào chương trình xây dựng văn bản
quy phạm hằng năm của Kiểm toán nhà nước.
3. Vụ Pháp chế nghiên
cứu, rà soát, tổng hợp đề xuất của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán
nhà nước và căn cứ theo quy định tại Điều 5 lập thành dự
thảo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm sau trình
Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Điều
8. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Bổ sung chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: Trường hợp cần thiết ban hành văn bản
quy phạm pháp luật không có trong chương trình ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm của Kiểm toán nhà nước, đơn vị trực thuộc Kiểm
toán nhà nước gửi đề xuất bổ sung chương trình về Vụ Pháp chế để trình
Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định. Văn bản đề xuất bổ sung
vào chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo nội
dung theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 6 của Quy chế này.
2. Đưa ra khỏi chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật các văn bản xét thấy chưa cần thiết hoặc
không còn cần thiết phải ban hành: đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước
gửi đề xuất qua Vụ Pháp chế để trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.
3. Trường hợp phát sinh
các lý do cần thiết phải điều chỉnh chương trình, đơn vị trực thuộc Kiểm
toán nhà nước gửi đề xuất qua Vụ Pháp chế để trình Tổng Kiểm toán nhà nước
xem xét, quyết định.
Điều
9. Trách nhiệm thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của đơn
vị chủ trì soạn thảo văn bản:
a) Bảo đảm tiến độ soạn
thảo, quy trình, chất lượng dự thảo văn bản;
b) Thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ hằng tháng, quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất về tình hình và tiến
độ thực hiện chương trình gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Kiểm
toán nhà nước. Đối với văn bản chậm tiến độ, đơn vị phải nêu rõ nguyên nhân chậm
tiến độ và đề xuất biện pháp khắc phục. Thời hạn gửi báo cáo tháng, quý vào
ngày 20 hằng tháng và ngày 20 của tháng cuối quý; báo cáo 06 tháng vào ngày
20 tháng 6; báo cáo năm vào ngày 20 tháng 12 hằng năm;
c) Phối hợp với Vụ
Pháp chế cử công chức làm đầu mối để thông tin kịp thời về tình hình
và tiến độ soạn thảo văn bản; những khó khăn, vướng mắc, đề xuất
phương án xử lý để Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán
nhà nước.
2. Trách nhiệm của Vụ
Pháp chế:
a) Theo dõi, đôn đốc
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan
thực hiện đúng tiến độ, chất lượng chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật;
b) Báo cáo Tổng Kiểm
toán nhà nước những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình;
c) Định kỳ hằng tháng,
quý, 06 tháng, hằng năm hoặc đột xuất đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.
Mục
2. SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
10. Trình tự soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Xây dựng dự thảo văn bản;
2. Tổ chức lấy ý
kiến các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và đối tượng chịu
tác động trực tiếp của văn bản, các cơ quan, tổ chức liên quan; tổng
hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản;
3. Thẩm định dự thảo
văn bản;
4. Nghiên cứu, tiếp
thu, giải trình ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo
văn bản, trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành;
5. Ký, phát hành văn bản;
gửi văn bản đăng Công báo, đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và
Cổng thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước.
Điều
11. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Tổ chức xây dựng dự thảo
văn bản theo yêu cầu trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật; chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về chất lượng, tiến
độ soạn thảo dự thảo văn bản.
2. Lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản và đăng tải dự thảo
trên Cổng thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước; tổng hợp và nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu các ý kiến góp ý.
3. Lấy ý kiến thẩm
định; tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế. Trường hợp
không thống nhất với ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế phải giải trình đầy đủ,
chi tiết về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến thẩm định tại Tờ trình để
Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.
4. Hoàn thiện dự thảo
văn bản trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành.
Điều
12. Thành lập và hoạt động của Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế phối
hợp với đơn vị chủ trì trình Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập Tổ
soạn thảo văn bản. Thành phần Tổ soạn thảo gồm: 01 lãnh đạo đơn vị
chủ trì làm Tổ trưởng và các thành viên là công chức, viên chức của
đơn vị chủ trì soạn thảo; công chức của Vụ Pháp chế và công chức, viên
chức của đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có liên quan theo đề
xuất của đơn vị chủ trì.
Trong trường hợp cần
thiết, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định mời đại diện các cơ quan,
tổ chức có liên quan; các chuyên gia trong và ngoài Kiểm toán nhà
nước tham gia Tổ soạn thảo.
2. Tổ soạn thảo có trách
nhiệm tổ chức soạn thảo và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự
thảo văn bản trước Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo.
3. Tổ soạn thảo có các
nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng đề cương chi
tiết dự thảo.
b) Xây dựng nội dung dự
thảo văn bản, tờ trình, nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
c) Chuẩn bị hồ sơ đề
nghị thẩm định dự thảo văn bản, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm
định.
d) Chuẩn bị hồ sơ
trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành văn bản.
Điều
13. Lấy ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật phải được lấy ý kiến tham gia của các đơn
vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có liên quan. Tùy tính chất
và nội dung của dự thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản đề xuất
danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài Kiểm toán nhà nước có liên
quan gửi lấy ý kiến trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
2. Việc lấy ý kiến
được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản đề nghị góp ý hoặc có thể
thông qua hình thức lấy ý kiến trực tiếp, tổ chức hội thảo, tọa đàm, đăng tải lấy
ý kiến trên Cổng thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước.
3. Đơn vị chủ trì
soạn thảo văn bản gửi hồ sơ dự thảo văn bản và công văn lấy ý kiến
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan. Hồ sơ dự
thảo gửi lấy ý kiến gồm: dự thảo tờ trình, dự thảo văn bản và tài
liệu có liên quan (nếu có). Công văn lấy ý kiến phải xác định rõ
nội dung, thời gian lấy ý kiến và nơi nhận ý kiến. Thời gian lấy ý
kiến các đơn vị trực thuộc tối thiểu là 07 (bảy) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị góp ý kiến và hồ sơ dự thảo văn bản.
4. Các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán nhà nước và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan khi nhận được đề nghị tham gia ý kiến phải có trách nhiệm nghiên
cứu và trả lời bằng văn bản cho đơn vị chủ trì soạn thảo đảm bảo chất
lượng và đúng thời hạn quy định; cử công chức tham gia hội nghị lấy ý
kiến do đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản tổ chức (nếu có). Quá thời
hạn lấy ý kiến, các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước không có
văn bản trả lời thì coi như đã nhất trí với nội dung dự thảo văn
bản. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc được đề nghị tham gia lấy ý kiến phải
chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về việc không tham gia
hoặc chậm tham gia ý kiến và các vướng mắc, phát sinh (nếu có) liên quan đến
nội dung của dự thảo văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao quản lý của
đơn vị.
5. Đơn vị chủ trì
soạn thảo văn bản đăng tải dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử của
Kiểm toán nhà nước trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia ý kiến. Tổ chức tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến
góp ý để chỉnh lý dự thảo văn bản, lập báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến góp ý, hoàn thiện hồ sơ dự thảo văn bản gửi lấy ý kiến các Phó Tổng Kiểm
toán nhà nước trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 14. Về thể thức soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
Việc soạn
thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước phải tuân thủ
theo thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn thi
hành, cụ thể: Mẫu số 15 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Mục
3. THẨM ĐỊNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
15. Nguyên tắc thẩm định
1. Dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật phải được thẩm định trước khi trình Tổng Kiểm toán
nhà nước ký ban hành.
2. Việc thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo tính khách quan, khoa học; bảo đảm sự
phối hợp giữa các đơn vị liên quan; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm
định theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
Điều 16. Trách nhiệm thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách
nhiệm của Vụ Pháp chế:
a) Tổ chức
thẩm định đảm bảo thời hạn, chất lượng.
b) Trường
hợp cần thiết, Vụ Pháp chế tổ chức làm việc với đơn vị chủ trì soạn thảo để làm
rõ một số vấn đề, có thể mời các đơn vị có liên quan tham dự. Cuộc họp do
lãnh đạo Kiểm toán nhà nước hoặc lãnh đạo Vụ Pháp chế chủ trì.
c) Đề nghị
đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ việc
thẩm định.
2. Đối
với văn bản có nội dung phức tạp hoặc còn nhiều ý kiến chưa thống nhất, văn
bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo (trừ văn bản ban hành theo trình tự,
thủ tục rút gọn quy định tại Điều 26 của Quy chế này), Vụ
Pháp chế trình Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định, cơ
cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng theo quy định tại các khoản
1, 2, 3 Điều 48 Nghị định 34/2016/NĐ-CP. Thành phần Hội đồng tối thiểu là
09 người, gồm: Chủ tịch Hội đồng là một lãnh đạo Vụ Pháp chế; Thư ký Hội đồng
là công chức của Vụ Pháp chế; đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản, các
công chức Vụ Pháp chế.
Trường hợp
cần thiết, Vụ Pháp chế tham mưu cho lãnh đạo Kiểm toán nhà nước mời đại diện
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có liên quan; đại diện các bộ, ngành,
các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến nội
dung của dự thảo văn bản tham gia Hội đồng.
Điều
17. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
và các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước
1. Đơn
vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
a) Gửi
hồ sơ dự thảo văn bản đến Vụ Pháp chế; cung cấp thông tin, tài liệu có liên
quan đến dự thảo văn bản theo yêu cầu của Vụ Pháp chế;
b) Nghiên
cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo văn bản trên cơ sở ý kiến thẩm định; báo cáo Tổng
Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi bản giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đến
Vụ Pháp chế.
2. Các
đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm:
a) Cử
đại diện tham gia Hội đồng tư vấn thẩm định theo đề nghị của Vụ Pháp chế;
b) Cung
cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định theo yêu cầu của Vụ
Pháp chế.
Điều
18. Hồ sơ đề nghị thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
1. Hồ sơ đề nghị thẩm
định văn bản quy phạm pháp luật, gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm
định của đơn vị chủ trì soạn thảo;
b) Dự thảo Tờ trình Tổng
Kiểm toán nhà nước về việc ban hành văn bản;
c) Dự thảo văn bản;
d) Bản tổng hợp ý
kiến tham gia của các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân có
liên quan vào dự thảo văn bản (kèm theo văn bản tham gia ý kiến của các
đơn vị, tổ chức, cá nhân);
đ) Các tài liệu khác
có liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ thẩm định gửi Vụ
Pháp chế là 01 bộ bằng bản giấy, đồng thời gửi bằng bản điện tử tới địa chỉ:
[email protected].
Điều
19. Nội dung thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
1. Sự cần thiết ban
hành văn bản.
2. Sự phù hợp của
nội dung dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, đối tượng, phạm vi
điều chỉnh của văn bản.
3. Sự phù hợp của nội
dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật;
tính tương thích của dự thảo văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Căn cứ pháp lý để ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; sự phù hợp của nội dung dự thảo với văn bản
pháp luật mà dự thảo dùng làm căn cứ pháp lý để ban hành.
5. Tính khả thi của
văn bản.
6. Ngôn ngữ, kỹ thuật
và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
Điều
20. Thời hạn thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, Vụ Pháp chế có trách
nhiệm tổ chức thẩm định và gửi đơn vị chủ trì soạn thảo kết quả thẩm định
bằng văn bản. Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp hoặc phải thành lập Hội đồng
tư vấn thẩm định thì thời hạn thẩm định là 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ thẩm định.
Điều
21. Trình tự thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo
gửi hồ sơ thẩm định đến Vụ Pháp chế theo quy định tại Điều 18 của
Quy chế này.
2. Sau khi nhận được đầy
đủ hồ sơ theo quy định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức thẩm định hoặc đề
xuất thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định để thẩm định bảo đảm tiến độ
và chất lượng; gửi văn bản thẩm định đến đơn vị chủ trì, đồng thời gửi Tổng Kiểm
toán nhà nước. Kết quả thẩm định phải thể hiện rõ quan điểm đồng ý trình ký ban
hành hoặc chưa đủ điều kiện trình ký ban hành.
3. Trường hợp thành lập Hội
đồng tư vấn thẩm định, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế tham dự Hội đồng
tư vấn thẩm định để giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng để
làm rõ những nội dung còn có những ý kiến khác nhau.
4. Đơn vị chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh
lý, hoàn thiện dự thảo; gửi Vụ Pháp chế báo cáo giải trình, tiếp thu
ý kiến thẩm định kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý theo ý
kiến thẩm định.
Mục
4. TRÌNH KÝ, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
22. Trách nhiệm trình ký, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Đơn vị chủ trì
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm hoàn thiện hồ
sơ, trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành.
2. Văn phòng Kiểm toán nhà
nước (Phòng Thư ký - Tổng hợp) có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ văn bản
trình ký, rà soát và có ý kiến về nội dung, hình thức văn bản. Trường hợp hồ
sơ văn bản trình ký chưa đảm bảo quy định, Văn phòng Kiểm toán nhà nước trả
lại đơn vị trình ký để hoàn chỉnh hồ sơ văn bản ngay sau ngày nhận được hồ sơ.
3. Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo Điều 23 Quy chế này,
Văn phòng Kiểm toán nhà nước trình Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều
23. Hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước
Hồ sơ trình Tổng Kiểm
toán nhà nước, bao gồm:
1. Tờ trình Tổng Kiểm
toán nhà nước về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Nội dung
Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, quá trình xây dựng
dự thảo văn bản, bố cục và nội dung chính của dự thảo, những vấn đề
có ý kiến khác nhau cần xin ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà
nước (nếu có);
2. Dự thảo văn bản đã
được chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
3. Văn bản thẩm định
của Vụ Pháp chế hoặc Biên bản cuộc họp Hội đồng tư vấn thẩm định (nếu có)
và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
4. Báo cáo tổng hợp
ý kiến tham gia của các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân có
liên quan (kèm theo văn bản tham gia ý kiến của các đơn vị, tổ chức,
cá nhân);
5. Các tài liệu khác
có liên quan (nếu có).
Điều
24. Trách nhiệm phát hành văn bản quy phạm pháp luật
Sau khi văn bản quy phạm
pháp luật được Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành, Văn phòng Kiểm toán nhà nước
có trách nhiệm gửi văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được xác định ở
phần "Nơi nhận" của văn bản.
Điều
25. Gửi văn bản đăng Công báo
1. Trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ký ban hành, đơn vị chủ trì
soạn thảo văn bản có trách nhiệm gửi Văn phòng Kiểm toán nhà nước
và Vụ Pháp chế bản điện tử có chứa nội dung chính xác với văn bản giấy đã
phát hành để gửi đăng Công báo, đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật, Cổng thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước.
2. Trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng Kiểm toán nhà nước gửi
văn bản đến cơ quan Công báo thuộc Văn phòng Chính phủ 01 bản giấy và bản
điện tử theo quy định tại Thông tư số 01/2017/TT-VPCP ngày 31/3/2017 hướng dẫn
thực hiện quy định về Công báo tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trừ trường hợp văn bản thuộc Danh mục bí mật
nhà nước.
3. Văn phòng Kiểm toán
nhà nước chịu trách nhiệm về việc không gửi, gửi không đầy đủ hoặc gửi không
đúng thời hạn các văn bản để đăng Công báo và theo dõi việc đăng Công báo văn bản
thuộc thẩm quyền ban hành của Tổng Kiểm toán nhà nước. Trường hợp phát hiện văn
bản đăng trên Công báo không đúng với văn bản chính do sai sót của cơ quan Công
báo, Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm thông báo ngay bằng văn bản
cho cơ quan Công báo để đính chính.
Trường hợp văn bản bị trả
lại khi cơ quan Công báo phát hiện văn bản đó có sai sót về nội dung và thủ tục
pháp lý trong việc ban hành và việc gửi văn bản để đăng Công báo, Văn phòng Kiểm
toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản, Vụ
Pháp chế xem xét, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều
26. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Các trường hợp soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
a) Trường hợp cần ngưng
hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
b) Trường hợp cần bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật hoặc không còn phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
2. Trình tự, thủ tục xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật rút gọn
Việc xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Tổng Kiểm toán nhà nước theo trình tự, thủ
tục rút gọn được thực hiện như sau:
a) Đơn vị được giao chủ
trì soạn thảo tổ chức việc soạn thảo;
b) Đơn vị được giao chủ
trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản. Trong
trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày.
c) Vụ Pháp chế có trách
nhiệm thẩm định theo quy định tại khoản 1, Điều 16 Quy chế này
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ dự thảo văn bản. Hồ sơ gửi
thẩm định bao gồm: Tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến.
3. Trình ký, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn thực hiện theo quy định tại
Điều 22, Điều 24, Điều 25 Quy chế này.
Chương
III
LẬP CHƯƠNG
TRÌNH, SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUẢN LÝ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều
27. Lập chương trình xây dựng văn bản quản lý
1. Việc xây dựng chương
trình, trách nhiệm, trình tự thủ tục bổ sung, đưa ra khỏi chương trình xây dựng
văn bản quản lý được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II của Quy chế
này.
2. Điều chỉnh chương
trình xây dựng văn bản quản lý: việc điều chỉnh Chương trình chỉ thực hiện
trong những trường hợp thực sự cần thiết và chỉ thực hiện điều chỉnh các văn bản
thuộc chương trình trước khi hết thời hạn hoàn thành theo kế hoạch, cụ thể: đối
với những văn bản có sự thay đổi cần thiết phải điều chỉnh đơn vị chủ trì soạn
thảo trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến của Tổng
Kiểm toán nhà nước, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, theo
dõi theo quy định.
3. Vụ Pháp chế có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện đúng chương trình xây dựng văn bản quản lý đã ban
hành; định kỳ hằng tháng, quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo Tổng Kiểm
toán nhà nước kết quả thực hiện chương trình.
Điều
28. Xây dựng dự thảo văn bản quản lý
1. Căn cứ tính chất, nội
dung của văn bản cần soạn thảo, Tổng Kiểm toán nhà nước giao cho đơn vị trực
thuộc Kiểm toán nhà nước chủ trì soạn thảo văn bản.
2. Thủ trưởng đơn vị chủ
trì có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo văn bản. Việc soạn thảo văn bản có thể
thành lập hoặc không thành lập Tổ soạn thảo.
3. Trường hợp cần
thành lập Tổ soạn thảo, Thủ trưởng đơn vị trình Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập
Tổ soạn thảo và gửi Vụ Pháp chế Quyết định thành lập Tổ soạn thảo để theo dõi,
tổng hợp. Trách nhiệm và nhiệm vụ của Tổ soạn thảo thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 của Quy chế này.
4. Thể thức văn bản quản
lý phải được trình bày theo đúng thể thức và tên loại văn bản quy định tại Quyết
định số 389/QĐ-KTNN ngày 29/3/2022 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định
về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của Kiểm toán nhà nước.
Điều
29. Lấy ý kiến tham gia dự thảo văn bản quản lý
1. Các văn bản quản lý của
Kiểm toán nhà nước phải lấy ý kiến tham gia của các cá nhân, đơn vị trực thuộc
Kiểm toán nhà nước, cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
2. Hình thức lấy ý kiến:
Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản gửi công văn lấy ý kiến vào dự thảo văn bản đến
đối tượng lấy ý kiến. Các đơn vị, cá nhân tham gia ý kiến góp ý bằng văn bản.
3. Hồ sơ dự thảo lấy
ý kiến gồm: dự thảo văn bản và tài liệu có liên quan (nếu có). Công
văn lấy ý kiến phải xác định rõ nội dung, thời gian lấy ý kiến và
nơi nhận ý kiến.
4. Thời gian lấy ý
kiến các đơn vị trực thuộc tối thiểu là 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày đơn vị nhận được dự thảo văn bản.
5. Đối tượng lấy ý kiến
a) Cá nhân, đơn vị trực
thuộc Kiểm toán nhà nước, cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
b) Các cá nhân, đơn vị được
lấy ý kiến có trách nhiệm thực hiện đúng thời hạn ghi tại văn bản lấy ý kiến.
Sau thời hạn ghi tại văn bản lấy ý kiến, nếu không có ý kiến đóng góp coi như
đồng ý với dự thảo.
c) Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán nhà nước được lấy ý kiến chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
Kiểm toán nhà nước về việc tham gia góp ý bằng văn bản đối với nội dung thuộc
lĩnh vực chuyên môn của mình.
6. Đơn vị chủ trì, tổ soạn
thảo phải tổng hợp ý kiến góp ý, tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo văn bản
gửi lấy ý kiến các Phó Tổng Kiểm toán nhà nước trước khi trình Tổng Kiểm toán
nhà nước.
Điều
30. Thẩm định dự thảo văn bản
1. Các văn bản quản lý của
Kiểm toán nhà nước phải được thẩm định trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước
ký, ban hành.
2. Hồ sơ thẩm định văn bản
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo Tờ trình Tổng
Kiểm toán nhà nước về việc ban hành văn bản;
c) Dự thảo văn bản;
d) Bản tổng hợp, tiếp thu
giải trình ý kiến đóng góp của các tổ chức cá nhân có liên quan đến dự thảo văn
bản;
đ) Các tài liệu có liên
quan khác (nếu có).
3. Nội dung thẩm định
a) Tính hợp hiến, hợp
pháp, tính thống nhất, đồng bộ của văn bản trong hệ thống văn bản hiện hành;
b) Tính khả thi của văn bản;
c) Thể thức, ngôn ngữ, kỹ
thuật soạn thảo văn bản.
4. Trách nhiệm, thời gian,
trình tự thẩm định dự thảo văn bản thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 16, Điều 17, Điều 20 và Điều 21 của Quy chế này.
5. Đối với các văn bản có nội dung liên quan đến
chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán (Hướng dẫn kiểm toán chuyên đề, Đề cương kiểm
toán…) sau khi tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các đơn vị trực
thuộc, đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thiện dự thảo gửi Vụ Chế độ và Kiểm soát
chất lượng kiểm toán để rà soát các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ liên quan
đến chuẩn mực kiểm toán, hồ sơ mẫu biểu kiểm toán trước khi gửi hồ sơ đến Vụ
Pháp chế thẩm định theo quy định.
Điều
31. Trách nhiệm trình ký, ban hành văn bản quản lý, hồ sơ trình
Trách nhiệm trình ký, ban
hành văn bản quản lý, hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành được thực hiện
theo Điều 22, Điều 23 của Quy chế này.
Điều
32. Trách nhiệm phát hành văn bản quản lý
1. Sau khi văn bản được Tổng
Kiểm toán nhà nước ký ban hành, Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm gửi
văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được xác định ở phần "Nơi nhận"
của văn bản.
2. Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ký ban hành, đơn vị chủ trì
soạn thảo văn bản có trách nhiệm gửi Văn phòng Kiểm toán nhà nước bản
điện tử có chứa nội dung chính xác với bản giấy đã phát hành để đăng trên Cổng
thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước.
3. Trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng Kiểm toán nhà nước có
trách nhiệm đăng tải văn bản lên Cổng thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước,
trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc Danh mục bí mật nhà nước.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
33. Kinh phí thực hiện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ
thống pháp luật
1. Kinh phí xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước do ngân sách nhà
nước bảo đảm được cân đối trong kinh phí chi thường xuyên của Kiểm
toán nhà nước và kinh phí hỗ trợ xây dựng pháp luật hằng năm từ
ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí hỗ trợ
của các dự án, sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật để bổ sung vào kinh phí xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật.
3. Căn cứ vào chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hằng năm đã được Tổng Kiểm
toán nhà nước ban hành, các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo văn
bản có trách nhiệm lập dự toán kinh phí xây dựng văn bản gửi Văn phòng
Kiểm toán nhà nước thẩm định theo quy định.
4. Ngoài kinh phí thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Văn phòng Kiểm toán nhà nước
có trách nhiệm cân đối bảo đảm hỗ trợ nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước từ nguồn kinh phí tăng cường
năng lực trong hoạt động Kiểm toán nhà nước.
Điều
34. Khen thưởng, kỷ luật
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan có thành tích trong đề xuất, lập dự kiến chương trình xây dựng
văn bản, soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản của Kiểm toán nhà nước được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tiến độ và chất lượng
soạn thảo văn bản được ban hành là một tiêu chí để xem xét, đánh giá kết
quả hoàn thành nhiệm vụ, bình xét thi đua, khen thưởng của các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán nhà nước và là một trong những căn cứ đánh giá
công chức, viên chức hằng năm. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp kết quả tiến
độ, chất lượng soạn thảo văn bản thuộc Chương trình hằng năm báo cáo Tổng Kiểm
toán nhà nước phê duyệt để làm căn cứ, tiêu chí xem xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ, bình xét thi đua, khen thưởng của các đơn vị, cá nhân
có liên quan thuộc Kiểm toán nhà nước.
3. Các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan vi
phạm Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ mà bị xử lý trách
nhiệm theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán nhà nước.
Điều
35. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này; trong quá trình
thực hiện nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc khó khăn, vướng mắc cần
phản ánh kịp thời về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm
toán nhà nước sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Vụ Pháp chế chủ
trì phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có liên
quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, định
kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước./.