ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 22 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI TUYỂN CÁC CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ THUỘC
DIỆN BAN CÁN SỰ ĐẢNG UBND TỈNH QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông báo số 202-TB/TW ngày
26/5/2015 của Bộ Chính trị về Đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo
quản lý cấp vụ, cấp phòng;
Căn cứ Quyết định số
27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Căn cứ Quyết định số 1649-QĐ/TU
ngày 21/5/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành
Quy định về phân cấp quản lý cán bộ;
Căn cứ Kế hoạch số 80-KH/TU ngày
03/11/2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về tổ chức thi tuyển lãnh đạo, quản lý cấp
sở, cấp phòng;
Căn cứ Công văn số 2424/BNV-CCVC
ngày 09/5/2017 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Đề án thí điểm đổi mới
cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp Vụ, cấp Sở, cấp phòng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 143/TTr-SNV ngày 15 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thi tuyển
các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý; gồm 05 Chương, 16 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị,
địa phương được chọn thí điểm thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý (theo Kế
hoạch số 80-KH/TU ngày 03/11/2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy) chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy (để b/c);
- BCS Đảng UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- Các huyện thành ủy;
- VPUB: Các PVP;
- Lưu VT,KGVX. PD
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY CHẾ
THI TUYỂN CÁC CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ THUỘC DIỆN BAN CÁN SỰ ĐẢNG ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, yêu cầu
1. Mục đích
a) Phát hiện, thu hút, trọng dụng những
người có đức, có tài, phát huy được phẩm chất, trình độ, năng lực, kinh nghiệm
để đóng góp sức lực, trí tuệ cho sự phát triển bền vững của địa phương; nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; góp phần
thực hiện tốt Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập quốc tế; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
b) Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch trong công tác bổ nhiệm cán bộ
để công chức, viên chức cố gắng rèn luyện, phấn đấu; từng bước đổi mới quy
trình bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý; tránh tình trạng cục bộ, khép kín
trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan,
đơn vị, địa phương.
2. Yêu cầu
a) Bảo đảm và giữ vững nguyên tắc Đảng
thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
b) Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân
chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và phát huy vai trò, trách nhiệm, thẩm
quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; tăng cường sự giám sát của cơ quan có
thẩm quyền bổ nhiệm, quản lý cán bộ, công chức, viên chức
và của các tổ chức đoàn thể của cơ quan, đơn vị sử dụng chức danh tuyển chọn.
c) Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và
phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức viên chức, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 2. Nguyên
tắc tổ chức thi tuyển
1. Bảo đảm nguyên tắc Đảng lãnh đạo,
Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo mọi mặt công tác thi tuyển chức
danh lãnh đạo, quản lý.
2. Việc tổ chức thi tuyển chức danh
lãnh đạo, quản lý phải bảo đảm công bằng, khách quan, công khai, minh bạch và
dân chủ trong quá trình tổ chức thi tuyển, lựa chọn những người thực sự có đức,
có tài, phù hợp với vị trí được bổ nhiệm.
3. Chỉ thực hiện việc thi tuyển chức
danh lãnh đạo, quản lý đối với trường hợp bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý. Không thực hiện thi tuyển đối với các chức danh được xác định là cán bộ
theo quy định của Luật Cán bộ, công chức hoặc khi xem xét bổ nhiệm lại.
4. Người tham gia dự tuyển phải bảo đảm
về năng lực, trình độ chuyên môn, tiêu chuẩn và các điều kiện khác theo yêu cầu
của chức danh tuyển chọn.
5. Mỗi vị trí chức danh thi tuyển phải
có ít nhất 02 người trở lên tham gia dự tuyển. Trường hợp chỉ có 01 người đủ điều
kiện, tiêu chuẩn dự tuyển hoặc không có người đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì Ủy
ban nhân dân tỉnh sẽ đề cử thêm người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự
tuyển hoặc quyết định không thực hiện bổ nhiệm chức danh này cho đến khi có
thêm người tham gia dự tuyển (sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Cán sự Đảng
UBND tỉnh).
Trường hợp đã quyết định danh sách
người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển bảo đảm ít nhất 02 người dự
tuyển vào 01 chức danh tuyển chọn, nhưng đến ngày tổ chức thi chỉ có 01 người dự
tuyển thì Hội đồng thi tuyển vẫn tổ chức thi theo kế hoạch.
Chương II
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA DỰ TUYỂN
Điều 3. Phạm vi
Quy chế này áp dụng đối với việc thi
tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản
lý đối với các cơ quan, đơn vị được chọn thí điểm thi tuyển các chức danh lãnh
đạo, quản lý theo Kế hoạch số 80- KH/TU ngày 03/11/2017 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 4. Đối tượng
tham gia dự tuyển
1. Cán bộ, công chức, viên chức có đủ
điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm nằm trong quy hoạch của chức danh tuyển chọn và
đang công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm chức danh tuyển chọn.
Đối tượng quy định tại Khoản 1 này được
quyền không đăng ký tham gia dự tuyển trong các trường hợp sau:
- Đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang
mất khả năng nhận thức hoặc bị ốm đau đang điều trị nội trú tại bệnh viện được
cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên xác nhận.
- Đang trong thời gian được cử đi học
tập, đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
- Cán bộ, công chức, viên chức nữ
đang trong thời gian nghỉ thai sản.
Ngoài các trường hợp được quyền không
đăng ký tham gia dự tuyển nêu trên, đối tượng quy định tại Khoản 1 này, nếu
không đăng ký tham gia dự tuyển thì hàng năm khi rà soát
danh sách quy hoạch, cơ quan có thẩm quyền đưa ra khỏi danh sách quy hoạch.
2. Cán bộ, công chức, viên chức không
công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm, nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
bổ nhiệm và nằm trong quy hoạch của chức danh tương đương với chức danh tuyển
chọn, đang công tác trong cùng Sở, ban, ngành, lĩnh vực, địa phương có trình độ
chuyên môn phù hợp với chức danh tuyển chọn được quyền đăng ký tham gia dự tuyển.
Ví dụ: thi tuyển chức danh Trưởng
Phòng Tổ chức cán bộ Sở A thì các đối tượng sau đây được quyền đăng ký tham gia dự tuyển:
- Đối tượng hiện không công tác tại
Phòng Tổ chức cán bộ nhưng đang công tác tại cùng Sở A, có đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và nằm
trong quy hoạch chức danh Trưởng Phòng hoặc tương đương của Sở A;
- Đối
tượng đang công tác trong cùng lĩnh vực tổ chức cán bộ, có đủ tiêu chuẩn, điều
kiện bổ nhiệm và nằm trong quy hoạch chức danh Trưởng Phòng hoặc tương đương,
đang công tác tại các Sở, ban, ngành khác hoặc ở các huyện, thành phố thuộc tỉnh.
3. Cán bộ, công chức, viên chức không
nằm trong quy hoạch của chức danh tuyển chọn hoặc chức danh tương đương (được Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, đề cử tham gia dự tuyển).
Các trường hợp này nếu đang giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý thì chỉ được dự tuyển ở vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn
liền kề so với chức vụ hiện giữ (ví dụ: Phó Trưởng phòng chỉ được dự tuyển chức danh Trưởng phòng và tương đương;
Trưởng phòng thuộc Chi cục chỉ được dự tuyển chức danh Phó Chi cục trưởng và tương
đương; Trưởng phòng thuộc Sở chỉ được dự tuyển chức danh Phó Giám đốc Sở); trường hợp không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì phải có thời gian
công tác trong ngành, lĩnh vực tối thiểu 03 năm (không kể thời gian tập sự, thử
việc) và chỉ được dự tuyển chức danh Phó Trưởng phòng và tương đương.
4. Cán bộ, công chức, viên chức dự
tuyển quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 này nếu đang giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý thì được dự tuyển ở vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn không quá 02 cấp
so với chức vụ hiện giữ (ví dụ: Phó Trưởng phòng thuộc Chi cục có thể được dự tuyển chức danh Phó Chi cục
trưởng và tương đương; Trưởng phòng thuộc Chi cục có thể được dự tuyển chức
danh Chi cục trưởng và tương đương); trường hợp không
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện về ngạch
công chức hoặc có thời gian công tác trong ngành, lĩnh vực (nếu có) theo quy định
về điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh tuyển chọn.
Điều 5. Điều kiện,
tiêu chuẩn dự tuyển
1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung
a) Bảo đảm tiêu chuẩn chung của cán bộ
quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương (khóa
VIII), tiêu chuẩn của cán bộ theo Quy định số 89-QĐ/TW
ngày 04/8/2017 của Bộ Chính trị, Quyết định số 203/2010/QĐ-
UBND ngày 02/3/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tiêu chuẩn Trưởng, Phó Trưởng phòng, đơn vị thuộc Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố và tiêu chuẩn cụ thể của chức danh tuyển
chọn.
b) Đáp ứng đủ các điều kiện bổ nhiệm
theo quy định chung về công tác cán bộ, bao gồm:
- Có hồ sơ, lý lịch cá nhân đầy đủ,
rõ ràng, được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác nhận;
- Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định;
- Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ được giao;
- Không thuộc các trường hợp quy định
tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 82 Luật Cán bộ, công chức; Khoản 2, Khoản 3,
Khoản 4 Điều 56 Luật Viên chức và các trường hợp bị cấm đảm
nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn, yêu cầu cụ
thể khác: Trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Quyền,
nghĩa vụ của người tham gia dự tuyển
1. Quyền của người tham gia dự tuyển
a) Được cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thi tuyển thông báo về danh sách những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia
dự tuyển, thời gian, địa điểm tổ chức thi tuyển, nội dung thi tuyển.
b) Được quyền tiếp cận các tài liệu
và thông tin liên quan đến vị trí dự tuyển (trừ những tài
liệu mật) để có tư liệu cho việc tham gia thi viết và thi trình bày Đề án.
c) Được tiến hành quy trình bổ
nhiệm theo quy định ngay sau khi đạt kết quả tuyển chọn được Ban
Cán sự Đảng UBND tỉnh thông qua.
2. Nghĩa vụ của người tham gia dự tuyển
a) Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các
quy định của Hội đồng thi tuyển;
b) Kê khai hồ sơ trung thực và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia
dự thi.
Chương III
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
Điều 7. Hội đồng
thi tuyển
1. Thành phần: Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Hội đồng thi tuyển bao gồm các thành viên sau:
- Đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
làm Chủ tịch Hội đồng thi tuyển;
- Đồng chí Lãnh đạo UBND tỉnh phụ
trách đơn vị có chức danh thi tuyển, Phó Chủ tịch Hội đồng (trường hợp đơn vị
có chức danh thi tuyển thuộc lĩnh vực phụ
trách của đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh thì phân công
01 đồng chí Lãnh đạo UBND tỉnh làm Phó Chủ tịch Hội
đồng);
- Ủy viên Hội đồng:
+ Mời các đồng chí Ủy viên Ban Cán sự
Đảng UBND tỉnh;
+ Giám đốc Sở Nội vụ, Ủy viên kiêm
Thư ký;
+ Đại diện cấp ủy và lãnh đạo của cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp (Sở, Ban, ngành) và cơ quan sử dụng chức danh
tuyển chọn (không cử làm thành viên Hội đồng thi tuyển đối với người là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người tham gia dự
tuyển và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
được cơ cấu tham gia Hội đồng thi tuyển nhưng thuộc trường hợp không được cử
tham gia Hội đồng thi tuyển theo quy định này thì cử cấp phó của người đứng đầu
tham gia);
+ Mời chuyên gia hoặc nhà quản lý có
chuyên môn, kinh nghiệm liên quan đến chức danh thi tuyển
(nếu cần thiết).
2. Số lượng thành viên Hội đồng thi
tuyển: Hội đồng thi tuyển có không quá 11 thành viên, trong đó mời ít nhất 70%
số thành viên Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh tham gia. Hội đồng thi tuyển chỉ làm việc
khi có ít nhất 2/3 số lượng thành viên có mặt.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Thành lập bộ phận giúp việc, gồm:
Ban ra đề thi (để xây dựng ngân hàng đề thi viết và thang điểm của từng đề thi
viết cho chức danh dự tuyển); Ban coi thi; Ban chấm thi viết và Ban phách;
- Tổ chức chấm điểm bài thi viết (người
chấm được lựa chọn trong thành phần Hội đồng thi tuyển và do Chủ tịch Hội đồng
thi tuyển quyết định về số lượng, thành viên cụ thể) và chấm điểm trình bày Đề án của người dự tuyển (toàn bộ thành viên Hội đồng thi
tuyển tham gia chấm điểm trình bày Đề án); thông báo kết quả thi đến người dự tuyển;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức thi.
4. Nguyên tắc làm việc
- Hội đồng thi tuyển làm việc công
khai, dân chủ, khách quan, trung thực, công tâm;
- Các thành viên Hội đồng chấm điểm độc
lập bằng phiếu kín, giữ bí mật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về
quyết định chấm điểm của mình.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thư ký, các Ban Hội đồng thi tuyển (Ban ra đề thi, Ban coi thi,
Ban phách, Ban chấm thi - gọi tắt là các Ban)
1. Thư ký Hội đồng thi tuyển: giúp Hội
đồng thi tuyển thực hiện công tác chuẩn bị và tổ chức thi;
có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu kế hoạch, thông báo và tổ
chức thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định;
b) Tham mưu thành lập các Ban giúp việc cho Hội đồng thi tuyển, tổng hợp và báo cáo kết quả thi tuyển;
c) Quản lý, lưu trữ tài liệu, hồ sơ
thi, bài thi theo đúng quy định;
d) Tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố
cáo liên quan đến kỳ thi (nếu có);
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội
đồng thi phân công.
2. Các Ban do Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển thành lập (gồm Trưởng Ban và các thành viên là thành viên của Hội đồng
thi tuyển hoặc
công chức thuộc cơ quan thành viên - số lượng,
thành viên cụ thể do Chủ
tịch Hội đồng thi tuyển quyết định); các thành viên của
Ban không là cha, mẹ, anh chị em ruột bên vợ hoặc chồng của người tham gia dự
tuyển; không là những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật; đồng thời thành viên của Ban coi thi không được
tham gia thành viên của Ban ra đề thi và Ban chấm thi, thành viên của Ban phách
không được tham gia thành viên của Ban chấm thi. Các Ban có nhiệm vụ, quyền hạn
như sau:
a) Ban ra đề thi
- Xây dựng ngân hàng đề thi và thang
điểm của đề thi viết;
- Xây dựng thang điểm chi tiết phần
thi trình bày Đề án.
b) Ban coi thi
- Nhận đề thi viết của Hội đồng thi
tuyển và bảo quản theo chế độ tài liệu mật;
- Thực hiện coi thi viết theo Quy chế
thi tuyển, xét tuyển công chức ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV
ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ;
- Tổ chức thu bài thi của người dự
thi và niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng thi.
c) Ban phách
- Đánh số phách và rọc phách các bài
thi viết.
- Niêm phong phách và bài thi viết đã
được rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi theo đúng quy định.
- Bảo đảm bí mật số phách.
d) Ban chấm thi viết
- Thống nhất thang điểm chi tiết của
đề thi trước khi nhận và chấm bài thi;
- Nhận bài thi viết đã được rọc phách
theo quy định;
- Thực hiện chấm bài thi viết theo
đáp án đã được Ban ra đề thi xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quy chế này;
- Các thành viên chấm điểm độc lập và
gửi kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng
thi tuyển trước khi thông báo đến người dự thi.
Riêng việc chấm thi trình bày Đề
án được thực hiện theo khoản 2, Điều 11 Quy chế
này.
Chương IV
QUY TRÌNH TỔ CHỨC
THI TUYỂN
Điều 10. Công
tác chuẩn bị
1. Thông báo thi tuyển
Các thông tin liên quan đến kỳ thi
như: chức danh thi tuyển; đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn người dự tuyển; nội
dung, hình thức thi tuyển; thời gian thi tuyển...., được đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng (ít nhất 01 lần), trang thông tin điện tử và
niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức
danh thi tuyển và cơ quan có chức danh thi tuyển.
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
- Đơn đăng ký dự tuyển (theo mẫu đính
kèm);
- Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C-/TCTW-98
(được cơ quan nơi người dự tuyển đang công tác xác nhận tại thời điểm đăng ký dự
tuyển, trong đó có ghi nhận xét đánh giá);
- Bản tự nhận xét, đánh giá của cá
nhân (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền);
- Bản kê khai tài sản và thu nhập
theo quy định của pháp luật tại thời điểm đăng ký dự tuyển;
- Bản nhận xét, đánh giá của tập thể
lãnh đạo và cấp ủy nơi người dự tuyển đang công tác;
- Bản nhận xét, đánh giá của cấp ủy
nơi cư trú;
- Văn bản xác nhận trong diện quy hoạch
của người dự tuyển (được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Bản sao (có công chứng) các văn bằng,
chứng chỉ;
- Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở
y tế có thẩm quyền cấp (trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nhận hồ sơ đăng ký
dự tuyển);
- Trường hợp người tham gia dự tuyển
(đăng ký tham gia dự tuyển hoặc được đề cử tham gia dự tuyển) từ nơi khác thì
phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan nơi người tham gia dự tuyển đang công
tác và của Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý cho người đó tham gia dự tuyển và chuyển
công tác nếu trúng tuyển.
Toàn bộ văn bản, tài liệu được đựng trong túi đựng hồ sơ kích thước 25cm x 35cm và được niêm phong kín.
3. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và phê
duyệt danh sách
a) Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự
tuyển ít nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày đăng thông báo;
b) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể
từ ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, tổng hợp
danh sách (kèm lý lịch trích ngang) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Cán
sự Đảng UBND tỉnh xem xét, thông qua danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện dự
tuyển, thời gian, địa điểm tổ chức thi tuyển và thông báo công khai trên Cổng
Thông tin điện tử của tỉnh, Trang Thông tin điện tử của Sở Nội vụ, niêm yết tại
trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn và cơ
quan sử dụng chức danh tuyển chọn trong thời hạn 10 ngày trước khi tổ chức thi
tuyển để cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức đoàn thể kiểm tra, giám
sát.
Điều 11. Tổ chức
thi tuyển
1. Tổ chức thi viết
a) Nội dung thi viết: kiến thức chung
về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chuyên
ngành, lĩnh vực dự tuyển; hiểu biết về nghiệp vụ quản lý của chuyên ngành, lĩnh
vực dự tuyển; hiểu biết về tình hình kinh tế- xã hội của địa phương; tình hình
thuận lợi, khó khăn của ngành, lĩnh vực, vị trí dự tuyển; về chức trách, nhiệm
vụ, quyền hạn của chức danh dự tuyển và các nội dung khác do Hội đồng thi tuyển
quy định.
b) Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết
định chọn đề thi viết trong ngân hàng đề thi do Ban ra đề thi chuẩn bị. Nội
dung đề thi gồm 2 phần: hiểu biết về nhận thức chung và giải quyết công việc thực
tiễn thuộc ngành, lĩnh vực quản lý (bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu
tối mật trong suốt quá trình xây dựng ngân hàng đề thi cho đến khi công bố đề
thi viết được chọn);
c) Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chỉ đạo
Ban coi thi tổ chức thi viết theo quy định. Thời gian thi viết là 180 phút. Bài
thi viết được chấm theo thang điểm 100;
d) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể
từ ngày tổ chức thi viết, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn ít nhất
03 thành viên Hội đồng thi tuyển để thực hiện việc chấm bài thi viết theo đáp
án đã được Ban ra đề thi xây dựng. Bài thi viết phải được rọc phách theo quy định
trước khi chuyển đến các thành viên Hội đồng thi tuyển được chọn để chấm thi;
Các thành viên Hội đồng thi tuyển chấm
bài thi viết độc lập và trong thời hạn 02 ngày làm việc phải gửi kết quả chấm
thi cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước
khi thông báo đến người dự tuyển;
đ) Kết quả bài thi viết là điểm trung
bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm thi. Người dự tuyển
phải có kết quả bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên mới được tham gia phần thi
trình bày Đề án. Trường hợp người dự tuyển có kết quả bài thi viết đạt từ 50 điểm
trở lên, nhưng có 02 thành viên Hội đồng thi tuyển chấm điểm bài thi viết dưới
50 điểm thì Thư ký Hội đồng thi tuyển phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
xem xét, quyết định việc chấm lại đối với bài thi này;
e) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể
từ ngày chấm thi viết xong, Hội đồng thi tuyển phải thông
báo kết quả chấm bài thi viết đến người dự tuyển, Người dự tuyển được quyền gửi
đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo kết quả chấm thi;
g) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể
từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn
ít nhất 03 thành viên khác (không phải những người đã chấm bài thi trước khi
phúc khảo) của Hội đồng thi tuyển để thực hiện việc chấm
phúc khảo bài thi viết và thông báo kết quả đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo;
Các thành viên Hội đồng thi tuyển chấm
phúc khảo bài thi viết độc lập và trong thời hạn 03 ngày làm việc phải gửi kết
quả chấm phúc khảo cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng
thi tuyển xem xét, thống nhất kết quả phúc khảo và thông
báo đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo;
h) Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể
từ ngày thông báo kết quả chấm thi viết (trường hợp có đơn đề nghị phúc khảo
thì chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả chấm phúc khảo),
Hội đồng thi tuyển phải có văn bản thông báo để người dự tuyển có kết quả bài
thi viết đạt từ 50 điểm trở lên tham gia phần thi trình bày Đề án.
2. Tổ chức thi trình bày Đề án
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày có thông báo kết quả thi viết, người dự tuyển đạt kết quả thi viết (50 điểm
trở lên) phải nộp Đề án để Hội đồng thi tuyển tiến hành tổ chức thi trình bày Đề
án. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người dự tuyển nộp Đề án, Hội đồng
thi tuyển tiến hành tổ chức cho các ứng viên thi trình bày Đề án.
a) Nội dung thi trình bày Đề án gồm:
đánh giá thực trạng, phân tích những mặt mạnh, hạn chế của ngành, lĩnh vực
trong phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị sử dụng chức danh tuyển chọn và chỉ
ra nguyên nhân; dự báo xu hướng phát triển và đề xuất kế hoạch, giải pháp phát
triển; chương trình hành động thực hiện các kế hoạch, giải pháp của người dự
tuyển nếu được bổ nhiệm vào chức danh tuyển chọn; các kiến thức hiểu biết để
lãnh đạo, quản lý đối với chức vụ đó; kỹ năng trình bày, giao tiếp, ứng xử, giải
quyết tình huống quản lý, phong cách lãnh đạo; trả lời các câu hỏi chất vấn của
Hội đồng thi tuyển và những người tham dự.
b) Thành phần những người tham dự phần
thi trình bày Đề án của người dự tuyển, gồm:
- Toàn bộ thành viên Hội đồng thi tuyển.
- Công chức, viên chức giữ chức vụ
lãnh đạo chủ chốt, đại diện của các tổ chức đoàn thể và công chức, viên chức
khác của cơ quan sử dụng chức danh thi tuyển được quyền đăng ký tham dự và chất
vấn người dự tuyển; trường hợp có nhu cầu chất vấn người dự tuyển, cần đề xuất
câu hỏi - kèm đáp án và gửi đến Hội đồng thi trước thời điểm tổ chức trình bày
Đề án 03 ngày để xem xét, tổng hợp, bổ sung câu hỏi chất vấn
(nếu phù hợp).
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển điều hành
và quyết định việc người dự tuyển phải trả lời câu hỏi chất vấn của những người
tham dự, bảo đảm đúng yêu cầu của chức danh thi tuyển và thời gian trả lời chất
vấn của người dự tuyển.
c) Thời gian trình bày Đề án tối đa
45 phút. Thời gian trả lời các câu hỏi chất vấn về Đề án từ 60 phút đến 90 phút;
thời gian trả lời mỗi câu hỏi chất vấn không quá 5 phút.
d) Điểm thi trình bày Đề án được chấm
theo thang điểm 100. Cơ cấu điểm gồm 3 phần, cụ thể như sau: (1) Xây dựng đề án: 20 điểm; (2) Bảo vệ đề án: 40 điểm;
(3) Trả lời các câu hỏi chất vấn: 40 điểm. Các thành viên
Hội đồng thi tuyển thực hiện chấm điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển
theo phương thức chấm điểm độc lập theo từng phần bằng phiếu kín, giữ bí mật và
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về quyết định chấm điểm của mình; đồng thời gửi kết quả chấm thi (tổng số điểm của cả 3 phần) cho Thư
ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước khi công bố;
đ) Kết quả điểm thi trình bày Đề án của
người dự tuyển là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển
tham gia chấm thi. Trường hợp có thành viên Hội đồng thi tuyển cho tổng số điểm
chênh lệch (cao hơn hoặc thấp hơn) từ 20% trở lên so với điểm trung bình cộng của
các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm thi thì điểm của thành viên này
không được chấp nhận và kết quả điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển được
tính theo kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của Hội đồng thi tuyển;
e) Hội đồng thi tuyển công bố công
khai kết quả điểm thi trình bày Đề án của những người dự tuyển ngay sau khi kết
thúc việc tổ chức thi trình bày Đề án. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết
quả điểm thi trình bày Đề án.
Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ
ngày tổ chức thi trình bày Đề án xong, Hội đồng thi tuyển
phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thi trình bày Đề án của người dự
tuyển.
Điều 12. Xác định
người trúng tuyển và bổ nhiệm người trúng tuyển
1. Trên cơ sở báo cáo của Hội đồng
thi tuyển về kết quả điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển, trong thời hạn
03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chọn lấy người có số điểm thi
trình bày Đề án cao nhất trong số những người đạt trên 50 điểm để xin ý kiến tập
thể Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét, thống nhất bổ nhiệm chức danh tuyển chọn
(không thực hiện việc bỏ phiếu kín). Trường hợp có từ 02 người có điểm cao nhất
bằng nhau trở lên, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ báo cáo Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh
xem xét, thống nhất người trúng tuyển.
2. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị quy định tại Khoản 1 này, tập thể Ban Cán sự Đảng
UBND tỉnh xem xét, có ý kiến bằng văn bản về đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trường hợp người được đưa ra lấy ý
kiến mà tập thể Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh không đồng ý (nêu rõ lý do trong trường
hợp mới phát hiện người dự tuyển không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm)
thì UBND tỉnh tiếp tục chọn người có kết quả điểm thi trình bày Đề án thấp hơn
liền kề trong số những người đạt trên 50 điểm để đưa ra lấy ý kiến tập thể Ban
Cán sự Đảng UBND tỉnh.
4. Căn cứ ý kiến kết luận của tập thể
Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, nếu không phát hiện có sai phạm trong quá trình tổ
chức tuyển chọn thì thống nhất để Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định bổ nhiệm
người trúng tuyển.
Điều 13. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo; công tác bảo đảm an ninh trong thời gian thi tuyển và
lưu trữ hồ sơ thi tuyển
1. Sau khi công bố danh sách dự tuyển,
trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác thi tuyển, Sở Nội vụ
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo xem xét, giải quyết theo quy định pháp
luật trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo (theo dấu
bưu điện hoặc dấu “văn bản đến”). Không xem xét giải quyết đơn tố cáo, khiếu nại
nặc danh.
2. Trong quá trình thi tuyển, Thư ký
Hội đồng thi tuyển có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan để bảo
đảm an ninh, trật tự cho kỳ thi (nếu cần thiết).
3. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi, Thư ký Hội đồng thi tuyển có trách nhiệm
rà soát, tổng hợp đầy đủ “Hồ sơ, tài liệu của kỳ thi” và
lưu trữ tại Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Hồ sơ, tài liệu
của kỳ thi gồm: Văn bản cho chủ trương của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, chỉ đạo của
UBND tỉnh về tổ chức thi tuyển; kế hoạch, tổ chức kỳ thi; hồ sơ của người dự
tuyển, Đề án của người dự tuyển, các biên bản, đề thi - thang điểm, phiếu chấm
điểm của các thành viên Hội đồng thi, bảng tổng hợp điểm, ... và các văn bản,
tài liệu có liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Hiệu lực
thi hành
Quy chế này áp dụng đối với các kỳ
thi tuyển chức danh lãnh đạo diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý. Các thành
viên Hội đồng thi và các bộ phận giúp việc của Hội đồng thi, người dự tuyển chịu
trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế này.
Điều 15. Đối với
các cơ quan, đơn vị có chức danh thi tuyển
- Tạo điều kiện để người đủ điều kiện
dự tuyển tìm hiểu, tiếp cận thông tin liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị; vai trò, nghĩa vụ, quyền lợi và các vấn đề khác liên
quan đến chức danh thi tuyển.
- Trên cơ sở nội dung Quy chế này,
xây dựng, ban hành Quy chế và tiến hành thi tuyển các chức danh thuộc thẩm quyền
quản lý theo phân cấp. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý), 06 tháng (trước ngày 15 tháng 6),
hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
Điều 16. Đối với
các cơ quan, đơn vị không được chọn thí điểm thi tuyển các chức danh lãnh đạo,
quản lý
Khuyến khích các Sở, ban, ngành, và
các địa phương không được chọn thực hiện thí điểm nhưng có chủ trương của cấp ủy,
chính quyền thực hiện bổ nhiệm lần đầu thông qua thi tuyển thì được thực hiện
tuyển chọn chức danh lãnh đạo, quản lý theo Quy chế này.
Trên đây là Quy chế thi tuyển các chức
danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân
dân tỉnh tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, thống nhất
giải quyết./.
Mẫu Đơn đăng ký dự tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 22
tháng 01 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………….,
ngày…..tháng….năm 2018
ĐƠN
ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Vị
trí dự tuyển:…………………………………………..
Họ và tên: Nam, nữ:
Ngày sinh:
Quê quán:
Dân tộc:
Trình độ và chuyên ngành đào tạo:
Hộ khẩu đăng ký thường trú:
Chỗ ở hiện nay:
Điện thoại liên lạc:
Email:
Sau khi nghiên cứu Quy chế thi tuyển
các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân tỉnh quản lý (ban hành kèm theo Quyết định số …….../QĐ-UBND
ngày …../01/2018 của UBND tỉnh) và kế hoạch tổ chức kỳ thi
tuyển chức danh, lãnh đạo quản lý theo vị trí nêu trên; tôi nhận thấy bản thân
có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tham dự kỳ thi. Vì vậy, tôi làm Đơn này đăng ký
dự tuyển vào chức danh…………. theo Thông báo của Hội đồng
thi.
Trên cơ sở đó, tôi gửi kèm theo Đơn
này hồ sơ dự thi, gồm:
- Văn bản của cấp có thẩm quyền xác
nhận bản thân thuộc diện quy hoạch theo (tương ứng) chức danh, vị trí nêu trên.
- Sơ yếu lý lịch theo mẫu
2C-/TCTW-98;
- Bản tự nhận xét, đánh giá của cá nhân;
- Bản kê khai tài sản và thu nhập
theo quy định của pháp luật tại thời điểm đăng ký dự tuyển;
- Bản nhận xét, đánh giá của tập thể
lãnh đạo và cấp ủy nơi công tác;
- Bản nhận xét, đánh giá của cấp ủy nơi cư trú;
- Bản sao (có công chứng) các văn bằng,
chứng chỉ;
- Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế.
Tôi xin cam kết sẽ tuân thủ nghiêm
túc các quy định của Hội đồng thi, chấp hành sự phân công của cấp có thẩm quyền sau khi được bổ nhiệm chức danh đã
trúng tuyển qua kỳ thi; đồng thời, cam đoan hồ sơ dự thi của tôi là đúng sự thật.
Nếu thực hiện không nghiêm túc và có vấn đề sai trái, tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Người
viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|