ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
22/2020/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 12
tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 496/TTr-SNV ngày 06 tháng 8 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 25 tháng 8 năm 2020.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2020 của
UBND tỉnh Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm đối với người đứng
đầu cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh về thực hiện cải cách hành
chính (CCHC); đánh giá, xếp loại khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với người đứng
đầu các cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện CCHC.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là người đứng đầu cơ quan, đơn vị).
2. Người được giao quyền đứng đầu hoặc giao phụ
trách cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm như
người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Nguyên tắc xác định
trách nhiệm và xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị về công tác
CCHC
1. Nguyên tắc xác định trách nhiệm đối với người đứng
đầu:
a) Khi xem xét, xác định trách nhiệm của người đứng
đầu để đánh giá, xếp loại, khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật về thực hiện CCHC phải
khách quan, đúng người, đúng việc, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, đơn vị.
b) Trong trường hợp người đứng đầu đã làm hết trách
nhiệm và áp dụng mọi biện pháp để phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm các
quy định về CCHC thì được xem xét giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật hoặc
miễn trách nhiệm.
2. Nguyên tắc xử lý vi phạm người đứng đầu: Mọi vi
phạm phải được phát hiện, xử lý kịp thời. Việc xử lý kỷ luật người đứng đầu vi
phạm được tiến hành công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG
ĐẦU CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 4. Trách nhiệm chỉ đạo, điều
hành thực hiện CCHC tại cơ quan, đơn vị
1. Về thực hiện kế hoạch CCHC
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác CCHC giai
đoạn, hàng năm theo quy định, kế hoạch CCHC của tỉnh và tình hình thực tế của
cơ quan, đơn vị. Kế hoạch CCHC phải nêu rõ từng nhiệm vụ triển khai, phân công
trách nhiệm chủ trì, phối hợp thực hiện, xác định thời gian hoàn thành nhiệm vụ.
b) Triển khai thực hiện đầy đủ nhiệm vụ CCHC trên
các lĩnh vực theo kế hoạch CCHC của tỉnh và của cơ quan, đơn vị.
c) Tổ chức tự đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch
CCHC của cơ quan, đơn vị hàng năm.
2. Chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo CCHC
a) Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về CCHC bảo đảm
số lượng, chất lượng, đầy đủ nội dung và đúng thời gian quy định.
b) Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết công tác CCHC
nhằm đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện công tác CCHC tại cơ quan, đơn vị.
3. Kiểm tra, giám sát công tác CCHC hàng năm
a) Ban hành kế hoạch kiểm tra CCHC đối với các cơ
quan, đơn vị trực thuộc và tổ chức thực hiện xong kế hoạch chậm nhất trước ngày
31/10 hàng năm (trừ các trường hợp kiểm tra đột xuất).
b) Triển khai việc kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện công tác CCHC theo kế hoạch đề ra, đảm bảo cụ thể về nội dung kiểm tra, đối
tượng được kiểm tra, thời gian kiểm tra, có hồ sơ lưu trữ kết quả kiểm tra. Tiến
hành xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra, theo dõi giám sát kết quả khắc phục
tồn tại sau kiểm tra.
c) Phối hợp với đoàn kiểm tra của cấp trên về kiểm
tra công tác CCHC tại cơ quan, đơn vị và chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của các thông tin, báo cáo, số liệu theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.
4. Công tác tuyên truyền CCHC
a) Ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền
CCHC nhằm phổ biến, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về công tác CCHC đến người dân, tổ chức.
b) Đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch tuyên truyền
CCHC; kiểm tra, đôn đốc việc cập nhật thông tin hoạt động của cơ quan, đơn vị
trên Trang/Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
c) Chỉ đạo công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị
hưởng ứng đầy đủ các cuộc thi tìm hiểu về CCHC do cấp trên và địa phương tổ chức.
5. Xác định Chỉ số CCHC hàng năm:
a) Chỉ đạo tổng hợp kết quả tự đánh giá, chấm điểm
xác định Chỉ số CCHC hàng năm của cơ quan, đơn vị, báo cáo cấp có thẩm quyền
theo quy định.
b) Trên cơ sở kết quả xác định Chỉ số CCHC hàng năm
do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chỉ đạo
phân tích các tiêu chí còn hạn chế, xác định nguyên nhân, đề ra các giải pháp
hiệu quả để khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm đẩy mạnh công tác CCHC tại cơ
quan, đơn vị.
6. Thực hiện các giải pháp về chỉ đạo, điều hành
công tác CCHC của người đứng đầu cơ quan, đơn vị:
a) Bố trí đủ ngân sách để triển khai thực hiện các
nhiệm vụ CCHC của cơ quan, đơn vị.
b) Trực tiếp phụ trách CCHC, đồng thời có văn bản
phân công cán bộ, công chức tham mưu CCHC đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ
theo quy định.
c) Gắn việc thực hiện CCHC với công tác khen thưởng
hoặc kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức.
d) Đưa nội dung CCHC để đánh giá, kiểm điểm trong
các cuộc họp giao ban và được thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ, công
chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị.
7. Tham mưu thực hiện các nhiệm vụ được Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh trên
các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Xây dựng và tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị
1. Tham mưu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị đúng quy trình theo quy định
của pháp luật và đảm bảo chất lượng, thời gian theo chương trình công tác đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
2. Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ theo dõi thi hành
pháp luật đảm bảo đầy đủ các hoạt động theo quy định; căn cứ kết quả thu thập
thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật,
các cơ quan, đơn vị xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử
lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
3. Thường xuyên rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
để đề nghị bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ các văn bản QPPL không còn phù hợp.
4. Kiểm tra, tự kiểm tra văn bản QPPL liên quan đến
chức năng quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị. Xử lý các vấn đề phát hiện qua
kiểm tra việc thực hiện văn bản QPPL.
5. Thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục
pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Thực hiện công tác cải
cách thủ tục hành chính
1. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC):
Hàng năm ban hành và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch kiểm soát TTHC của
cơ quan, đơn vị theo quy định; xử lý kết quả kiểm soát TTHC tại cơ quan, đơn vị.
2. Rà soát, đơn giản hóa TTHC:
a) Hàng năm ban hành và tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch rà soát, đơn giản hóa TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định.
b) Xử lý các vấn đề phát hiện qua rà soát TTHC của
cơ quan, đơn vị để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiến nghị, xử
lý kết quả rà soát, đơn giản hóa TTHC theo quy định.
3. Công bố, công khai TTHC:
a) Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm xây dựng dự thảo Quyết định công bố danh mục TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh sau khi có Quyết định công
bố TTHC của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ; xây dựng dự thảo Quyết định
công bố TTHC được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản QPPL của
các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh sau khi văn bản QPPL được ban hành, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định.
b) Công khai đầy đủ, kịp thời các TTHC thuộc thẩm
quyền tiếp nhận, giải quyết bằng hình thức niêm yết tại trụ sở cơ quan (hoặc tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát TTHC tỉnh Hưng Yên đối với các sở,
ban, ngành tỉnh đã thực hiện tiếp nhận hồ sơ TTHC tại Trung tâm) và trên Cổng/Trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
4. Công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tại trụ sở của tất cả các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh (kể cả các sở, ban, ngành tỉnh đã thực hiện
tiếp nhận hồ sơ TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát TTHC tỉnh
Hưng Yên); xử lý phản ánh, kiến nghị theo văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
a) Chỉ đạo thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát TTHC
tỉnh Hưng Yên, Bộ phận Một cửa các cấp đảm bảo 100% hồ sơ TTHC được tiếp nhận,
giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC theo đúng quy định tại Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
b) Trình cấp có thẩm quyền ban hành và thực hiện tốt
quy trình nội bộ giải quyết TTHC tại cơ quan, đơn vị; tổ chức kiểm tra, theo
dõi tình hình tiếp nhận và giải quyết TTHC trong nội bộ cơ quan, đơn vị để
phòng ngừa, ngăn chặn các sai sót và xử lý nghiêm công chức, viên chức tùy tiện
đặt ra những quy định trái pháp luật và các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn,
phiền hà trong việc tiếp nhận, giải quyết TTHC. Tránh giải quyết hồ sơ TTHC trễ
hẹn và phải thực hiện thông báo bằng văn bản, xin lỗi người dân, tổ chức khi để
xảy ra hồ sơ TTHC trễ hẹn.
c) Bố trí công chức, viên chức có năng lực, chuyên
môn, nghiệp vụ làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát TTHC
tỉnh Hưng Yên, Bộ phận Một cửa các cấp.
Điều 7. Thực hiện cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước
1. Thực hiện đúng các quy định về tổ chức bộ máy của
cơ quan, đơn vị và các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Định kỳ kiểm tra tình hình tổ
chức, hoạt động trong cơ quan, đơn vị theo quy định.
2. Thực hiện đúng quy định về sử dụng biên chế hành
chính, số lượng người làm việc trong cơ quan, đơn vị.
3. Thực hiện nghiêm các quy định về phân cấp quản
lý. Xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vấn đề về phân cấp được
phát hiện qua kiểm tra.
Điều 8. Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
1. Thực hiện việc xác định cơ cấu cán bộ, công chức,
viên chức theo vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp. Trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt Đề án hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị
và các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) trực thuộc. Tổ chức đánh giá mức độ thực
hiện cơ cấu công chức, viên chức theo Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt.
2. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức được tuyển dụng
đúng vị trí việc làm và ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp theo Đề án đã được
phê duyệt.
3. Thực hiện quản lý cán bộ, công chức, viên chức
theo đúng quy định và tổ chức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Đảm bảo 100% đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn.
5. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chấn chỉnh kỷ luật, kỷ
cương hành chính; đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, viên chức trong
cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Thực hiện cải cách tài
chính công
1. Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách nhà nước hàng năm đạt 100%.
2. Thực hiện đúng quy định cơ chế khoán biên chế và
kinh phí hành chính tại cơ quan, đơn vị; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, giảm
chi ngân sách trực tiếp tại các đơn vị SNCL trực thuộc, thúc đẩy tăng số đơn vị
SNCL tự đảm bảo chi thường xuyên và tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
3. Đảm bảo 100% số tiền nộp vào ngân sách nhà nước
theo kiến nghị được Bộ Tài chính, Kiểm toán nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền
chỉ ra sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách.
4. Quản lý tài chính, tài sản công đúng quy định, bảo
đảm cơ quan, đơn vị hoạt động hiệu quả.
Điều 10. Hiện đại hóa hành
chính
1. Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin đúng quy định, có hiệu quả trong hoạt động của cơ quan, đơn
vị, bao gồm ứng dụng đồng bộ các phần mềm dùng chung của tỉnh.
2. Hoàn thiện Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị; bảo đảm cập nhật, công khai, minh bạch thông tin thường xuyên, đầy
đủ và kịp thời theo quy định.
3. Cung cấp, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền hỗ
trợ người dân, tổ chức tiếp cận và khai thác sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, mức độ 4, dịch vụ bưu chính công ích thường xuyên.
4. Triển khai thực hiện việc áp dụng, duy trì và cải
tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 và từng
bước áp dụng theo hướng hiện đại.
Điều 11. Trách nhiệm người đứng
đầu của các sở, ngành tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các lĩnh vực
CCHC trên địa bàn tỉnh
Ngoài việc thực hiện trách nhiệm người đứng đầu quy
định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 của Quy định này, người đứng đầu của các
sở, ngành: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền
thông, Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các lĩnh vực CCHC trên địa bàn tỉnh,
cụ thể:
1. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các nội
dung về: Ban hành các văn bản chỉ đạo về CCHC của tỉnh; xây dựng báo cáo CCHC
theo yêu cầu của Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện công tác kiểm tra
CCHC tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt kế hoạch
tuyên truyền CCHC hàng năm; tham mưu, đề xuất, tổng hợp các sáng kiến, giải
pháp CCHC mới có tác động tốt đến hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy và đổi mới, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp
vụ cho cán bộ, công chức làm công tác CCHC.
b) Định kỳ tổ chức đánh giá chấm điểm Chỉ số CCHC của
tỉnh theo Kế hoạch của Bộ Nội vụ; xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh các vấn đề còn hạn chế trong công tác CCHC của tỉnh. Chủ trì bình xét thi
đua khen thưởng trong công tác CCHC.
2. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các
nhiệm vụ về xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL theo các nội dung: Tham
mưu hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh; rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ văn bản QPPL, thực hiện báo cáo kết quả rà
soát theo quy định; theo dõi thi hành pháp luật; định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện.
3. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc cung cấp, cập nhật, bổ
sung các chuyên mục trên Cổng thông tin điện tử tỉnh đảm bảo kịp thời, bố cục dễ
quan sát; đẩy mạnh việc công khai, minh bạch các thông tin liên quan đến các
lĩnh vực môi trường, quy hoạch, kinh tế; xây dựng chuyên mục riêng về CCHC trên
Cổng thông tin điện tử tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác cải
cách TTHC; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC tại các
sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
c) Giám sát, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
tích hợp dữ liệu, cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4;
cập nhật đầy đủ hồ sơ giải quyết TTHC trên phần mềm một cửa điện tử và dịch vụ
công của tỉnh; tuyên truyền, vận động người dân, tổ chức sử dụng dịch vụ công
trực tuyến, dịch vụ bưu chính công ích trong giải quyết hồ sơ TTHC.
4. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung về công tác cải cách tài
chính công, trọng tâm theo nội dung: Thực hiện việc giải ngân theo đúng kế hoạch
đầu tư vốn ngân sách nhà nước hàng năm; kịp thời khắc phục các kiến nghị sau
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách; thực hiện tốt
công tác quản lý, sử dụng tài sản công; hướng dẫn, theo dõi các cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị SNCL thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính; đề xuất các đơn vị SNCL có thể tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo
một phần chi thường xuyên và các giải pháp giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà
nước cho đơn vị SNCL trên địa bàn tỉnh.
5. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan phối hợp thực hiện.
b) Triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành
đảm bảo theo yêu cầu tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018
của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan
trong hệ thống hành chính nhà nước; Thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24 tháng 01
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý
tài liệu điện tử trong công tác văn thư, các chức năng cơ bản của hệ thống quản
lý tài liệu điện tử trong quá trình xử lý công việc của các cơ quan, tổ chức.
Đôn đốc các cơ quan, đơn vị tăng cường thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử
trên môi trường mạng thay thế gửi bằng văn bản giấy.
c) Cập nhật, nâng cấp các hệ thống thông tin dùng
dung thuộc trách nhiệm quản lý.
d) Hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí trên địa
bàn tỉnh, hệ thống truyền thanh cơ sở thường xuyên có các chương trình tuyên
truyền về CCHC, về ứng dụng công nghệ thông tin trong giao dịch hành chính;
tuyên truyền đến cán bộ, công chức, viên chức các nội dung về an toàn, an ninh
thông tin.
6. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc
nâng cấp, công bố, duy trì, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001 tại các cơ quan, đơn vị; tăng cường kiểm tra, giám sát
việc duy trì Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001
và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục đầu tư xây dựng, áp dụng Hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 tại các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh.
7. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực
hiện thu hút đầu tư của tỉnh, nâng cao tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới, đảm bảo
vượt thu ngân sách hàng năm của tỉnh theo Kế hoạch được Chính phủ giao.
8. Trách nhiệm của Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền
hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các nhiệm vụ và kết quả thực hiện
CCHC của Ủy ban nhân dân tỉnh (xây dựng chuyên đề, chuyên trang, phân công
phóng viên chuyên trách về công tác CCHC).
Chương III
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN
THÀNH NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH, KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 12. Căn cứ đánh giá, phân
loại, khen thưởng và xem xét trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ
CCHC
Căn cứ tỷ lệ % tổng điểm đạt được của các nội dung
tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 của Quy định này, tương ứng với các nội dung
trong xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh (sau đây gọi là điểm đánh giá).
Điều 13. Đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ trong thực hiện CCHC
Kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC hàng năm của các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn là một trong các cơ sở để đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành và trách nhiệm của người đứng đầu;
là một trong những tiêu chí đánh giá bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng và đánh giá phân loại cán bộ, công chức hàng năm. Kết quả đánh giá cụ thể
như sau:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị hàng năm được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong thực hiện
nhiệm vụ CCHC khi điểm đánh giá của cơ quan, đơn vị đạt từ 90% số điểm trở lên
theo Quyết định công bố Chỉ số CCHC hàng năm của cấp có thẩm quyền và nếu có nội
dung trong điểm đánh giá được điểm dưới mức Khá thì người đứng đầu cơ quan, đơn
vị được đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị hàng năm được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ
CCHC khi điểm đánh giá của cơ quan, đơn vị đạt từ 70% đến dưới 90% số điểm theo
Quyết định công bố Chỉ số CCHC hàng năm của cấp có thẩm quyền và nếu có nội
dung trong điểm đánh giá được điểm dưới mức Khá thì người đứng đầu cơ quan, đơn
vị được đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm vụ.
3. Hoàn thành nhiệm vụ: Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị hàng năm được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ CCHC khi
điểm đánh giá của cơ quan, đơn vị, địa phương đạt từ 60% đến dưới 70% số điểm
theo Quyết định công bố Chỉ số CCHC hàng năm của cấp có thẩm quyền.
4. Không hoàn thành nhiệm vụ:
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị không hoàn thành nhiệm
vụ về công tác CCHC khi cơ quan, đơn vị có một trong các trường hợp sau:
a) Khi điểm đánh giá của cơ quan, đơn vị đạt dưới
60% số điểm theo Quyết định công bố Chỉ số CCHC hàng năm của cơ quan có thẩm
quyền.
b) Có cán bộ, công chức, viên chức vi phạm về những
hành vi không được làm trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4
năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết TTHC và ứng xử, giao tiếp không đúng với quy định về văn hóa công vụ.
c) Không xem xét, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo kịp thời theo quy định, để tình trạng đơn thư khiếu nại, tố cáo của người
dân, tổ chức liên quan đến giải quyết TTHC vượt cấp, kéo dài.
Điều 14. Sử dụng kết quả đánh
giá làm căn cứ phân loại cán bộ, công chức hàng năm theo quy định
Cơ quan có thẩm quyền đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức sử dụng kết quả đánh giá tại Điều 13 Quy định này làm căn cứ đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, đơn vị hàng năm.
Điều 15. Khen thưởng
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được đánh giá
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ về CCHC được xem xét để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
Điều 16. Xử lý trách nhiệm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê bình lần thứ
nhất đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị bị đánh giá không hoàn thành nhiệm
vụ trong thực hiện nhiệm vụ CCHC.
2. Trong hai năm liên tiếp người đứng đầu cơ quan,
đơn vị bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ CCHC, thì
tùy theo mức độ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm đối với người
đó theo đúng quy định của pháp luật về phân cấp quản lý cán bộ.
Điều 17. Thẩm quyền đánh giá mức
độ hoàn thành; thẩm quyền xử lý trách nhiệm, trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
1. Đánh giá mức độ hoàn thành
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá mức độ
hoàn thành của người đứng đầu các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố về thực hiện CCHC.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố đánh giá mức độ hoàn thành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn về thực hiện CCHC; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả đánh
giá, phân loại hàng năm (qua Sở Nội vụ).
2. Xử lý trách nhiệm người đứng đầu
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
hình thức xử lý đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị vi phạm Quy định này.
b) Quy trình, thủ tục, hình thức xử lý trách nhiệm
người đứng đầu được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ công chức và các
văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
Điều 18. Trách nhiệm của người
đứng đầu trong xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm
1. Khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm
quyền về kiểm điểm, xử lý trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy
định về CCHC, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan, đơn vị có liên quan xem xét, tiến hành các thủ tục xử lý trách nhiệm cá
nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp ý kiến của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị khác với ý kiến của cấp có thẩm quyền thì người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức vi phạm phải giải trình bằng văn bản gửi
cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp
xin ý kiến giải quyết.
3. Quy trình, thủ tục xử lý trách nhiệm đối với cá
nhân vi phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
1. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành Quy
định này, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá,
phân loại mức độ hoàn thành của người đứng đầu các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về thực hiện nhiệm vụ CCHC.
3. Tổng hợp và đề xuất khen thưởng những tập thể,
cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ CCHC theo quy định của
Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
4. Tổng hợp các vụ việc vi phạm Quy định này, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kỷ luật theo quy định của Luật Cán bộ công chức và
các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 20. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm triển khai và tổ
chức thực hiện Quy định này.
Điều 21. Thời gian thực hiện
Tổ chức đánh giá và báo cáo mức độ hoàn thành nhiệm
vụ trong năm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị cùng với việc xác định Chỉ
số CCHC hàng năm của các cơ quan, đơn vị đó.
Điều 22. Điều khoản tham chiếu
1. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
và quy định trách nhiệm được viện dẫn trong Quy định này có sự thay đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới và các văn bản
có giá trị pháp lý cao hơn.
2. Sở Nội vụ định kỳ rà soát, tổng hợp ý kiến, kịp
thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung theo quy định./.