ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
22/2012/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 01 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị quyết số
26/2008/QH12 ngày 15/11/2008 của Quốc Hội về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội
đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số
724/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 16/01/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về danh sách
huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí
điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số
725/2009/UBTVQH12 ngày 16/01/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh nhiệm
vụ, quyền hạn của HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của UBND huyện, quận, phường nơi không tổ
chức HĐND huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV, ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh;
Căn cứ Thông tư số
20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và
xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 27/TTr-STP ngày 03/4/2012,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra và xử
lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch HĐND thành phố Lào Cai và Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY CHẾ
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UB ngày 01 tháng 6 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cụ thể về
đối tượng, phương thức, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân trong việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
hành chính chứa đựng quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền cấp tỉnh tỉnh Lào Cai.
2. Các nội dung khác về kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật không quy định tại Quy chế này thì thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2.
Văn bản thuộc đối tượng tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý
1. Văn bản quy phạm pháp luật của
UBND tỉnh ban hành.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
3. Văn bản có chứa quy phạm pháp
luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản
có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức trình bày như văn bản quy phạm pháp
luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành, bao gồm:
a) Văn bản có chứa quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân thành phố Lào Cai, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết
định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân;
b) Văn bản có thể thức như văn bản
quy phạm pháp luật, văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật
nhưng có chứa quy phạm pháp luật do Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân và các cơ quan của Hội đông nhân dân thành phố Lào Cai, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp huyện ban hành.
c) Văn bản có chứa quy phạm pháp
luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do
Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
4. Văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện
ban hành có dấu hiệu trái pháp luật nhưng HĐND xã, thị trấn không tự xử lý theo
quy định.
Điều 3. Mục
đích và nội dung kiểm tra văn bản
1. Mục đích của việc kiểm tra
văn bản là nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật, chồng chéo hoặc không
còn phù hợp với thực tế để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc
bãi bỏ văn bản, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống
pháp luật, đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm
của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra văn bản là
việc xem xét, đánh giá và kết luận tính hợp pháp của văn bản theo các nội dung
được quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (gọi tắt là Nghị định
40/2010/NĐ-CP) và Điều 3 Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư
pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
(gọi tắt là Thông tư số 20/2010/TT-BTP).
Điều 4.
Nguyên tắc kiểm tra văn bản, xử lý văn bản trái pháp luật
Việc kiểm tra văn bản, xử lý văn
bản trái pháp luật phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số
40/2010/NĐ-CP, cụ thể:
a) Việc kiểm tra văn bản, xử lý
văn bản trái pháp luật được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời; khách
quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc
kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan ban hành
văn bản, bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.
b) Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức,
cá nhân lợi dụng việc kiểm tra văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt
động bình thường của cơ quan, người đã ban hành văn bản và can thiệp vào quá
trình xử lý văn bản trái pháp luật.
c) Sau khi kiểm tra, cơ quan kiểm
tra văn bản phải có kết luận về việc kiểm tra và thông báo cho cơ quan, người
có thẩm quyền đã ban hành văn bản được kiểm tra theo quy định của pháp luật.
d) Cơ quan, người có thẩm quyền
xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra, xử lý của mình; nếu quyết
định xử lý trái pháp luật thì phải khắc phục hậu quả pháp lý do quyết định đó
gây ra.
2. Công tác kiểm tra, xử lý văn
bản phải bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa UBND tỉnh với các bộ, ngành Trung
ương, giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Điều 5.
Phương thức kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến
hành bằng các phương thức theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Điều 6. Kiểm
tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra và xử lý văn bản
có nội dung thuộc bí mật Nhà nước được thực hiện theo Quy định về kiểm tra, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước ban hành kèm
theo Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ và quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quyết định số 67/2007/QĐ-UBND
ngày 11/9/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Lào
Cai và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Chương II
TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 7.
Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
giúp UBND tỉnh tổ chức tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh,
trong các trường hợp sau:
1. Nhận được văn bản quy phạm
pháp luật của UBND tỉnh do Văn phòng UBND tỉnh gửi đến theo quy định tại khoản
1 Điều 8 của Quy chế này.
2. Khi nhận được thông báo của
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về các nội dung
văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 8.
Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh
1. Trong thời hạn 3 ngày kể từ
ngày UBND tỉnh ký ban hành văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
gửi một bản đến Sở Tư pháp để thực hiện việc tự kiểm tra.
2. Khi nhận được thông báo của
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản về việc yêu cầu tự kiểm tra, xử
lý văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc yêu
cầu, kiến nghị bằng văn bản của tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại
chúng về nội dung của văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có dấu hiệu trái
pháp luật, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp, cơ
quan chuyên môn chủ trì trình ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đó tiến
hành kiểm tra, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật và báo cáo cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản về kết quả xử lý
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
b) Tham gia ý kiến vào kết quả tự
kiểm tra theo đề nghị của Sở Tư pháp, tham mưu cho UBND tỉnh xử lý kết quả tự
kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
3. Chánh văn phòng UBND tỉnh
giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra, xử lý đối với văn bản có nội dung chứa quy phạm
pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do Giám đốc Sở
Tư pháp ban hành.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Mở "Sổ văn bản đến"
để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh được
gửi đến để thực hiện tự kiểm tra.
2. Phân công công chức hoặc ký hợp
đồng với Cộng tác viên kiểm tra văn bản tiến hành tự kiểm tra văn bản. Trường hợp
cần thiết Sở Tư pháp tổ chức hội thảo lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ
chức hoặc chuyên gia về kết quả tự kiểm tra.
3. Lập hồ sơ tự kiểm tra văn bản,
thống nhất với cơ quan chuyên môn chủ trì soạn thảo trình dự thảo văn bản và
Văn phòng UBND tỉnh đề xuất phương án xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
để báo cáo UBND tỉnh.
4. Phối hợp với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh xây dựng kiện toàn cộng tác viên kiểm tra văn bản trình Chủ tịch
tỉnh Quyết định công nhận và tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho cộng tác viên kiểm
tra văn bản.
Điều 10.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cáp tỉnh
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
có trách nhiệm cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu và phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến
lĩnh vực quản lý của cơ quan mình.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo,
trình ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp để
làm rõ các nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản, thống nhất biện
pháp xử lý.
b) Chuẩn bị hồ sơ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
c) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra văn bản về kết quả xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo thông
báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
3. Các cơ quan, tổ chức được
giao nhiệm vụ tự kiểm tra văn bản thuộc chuyên đề, lĩnh vực theo yêu cầu của bộ,
ngành trung ương có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp để tổ chức thực hiện kiểm
tra văn bản theo quy định tại Quy chế này.
Điều 11. Xử
lý và công bố kết quả xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thông qua việc tự
kiểm tra
1. Khi thực hiện tự kiểm tra văn
bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành gửi đến, nếu phát hiện nội dung văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với thực tế thì:
a) Sở Tư pháp trao đổi, thống nhất
với cơ quan chủ trì trình dự thảo văn bản về các nội dung có dấu hiệu trái pháp
luật, lập hồ sơ đề nghị UBND tỉnh xử lý.
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo,
trình ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật chủ động tổ chức thực hiện
xây dựng dự thảo văn bản bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc hoặc văn bản thay thế
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
c) Trường hợp văn bản (là đối tượng
được kiểm tra) không có lỗi về nội dung nhưng có sai sót về căn cứ pháp lý, thể
thức, kỹ thuật trình bày, Sở Tư pháp cần kịp thời thông báo cho cơ quan chủ trì
soạn thảo và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản đính chính theo quy định.
2. Công bố việc tự xử lý văn bản
trái pháp luật:
a) Quyết định xử lý văn bản quy
phạm pháp luật trái pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành được gửi đến Báo
Lào Cai để đưa tin và được đăng tải trên Công báo tỉnh;
b) Văn bản xử lý đối với văn bản
quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quy chế này phải gửi cho tất cả các cơ quan, tổ chức,
cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi.
c) Trường hợp tự xử lý văn bản
khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, thì
cơ quan ban hành văn bản, người có thẩm quyền ban hành văn bản phải báo cáo kết
quả xử lý văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định
tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
3. Hồ sơ tự kiểm tra và xử lý
văn bản có nội dung trái pháp luật
Kết thúc quá trình tự kiểm tra,
xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật, cơ quan chủ trì tự kiểm tra văn bản
phải hoàn chỉnh hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật, Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản có nội dung trái pháp
luật được phát hiện qua tự kiểm tra;
b) Văn bản làm cơ sở pháp lý để
xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra;
c) Phiếu tự kiểm tra văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật;
d) Văn bản xử lý văn bản trái
pháp luật;
đ) Các văn bản, tài liệu khác
hình thành trong quá trình tự kiểm tra văn bản.
Chương III
KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Mục 1. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỒ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp
Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc kiểm tra văn bản của HĐND, UBND cấp
huyện ban hành theo quy định tại Nghị định số 40/2011/NĐ-CP và quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 9 Quy chế này.
Điều 13.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Có trách nhiệm tham gia ý kiến
vào kết quả kiểm tra văn bản theo đề nghị của cơ quan kiểm tra văn bản;
2. Cử thành viên tham gia đoàn
kiểm tra văn bản theo yêu cầu của Sở Tư pháp khi thực hiện kế hoạch kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành hàng năm;
3. Phối hợp với Sở Tư pháp quản
lý Cộng tác viên kiểm tra văn bản, tạo điều kiện cho Cộng tác viên kiểm tra văn
bản thực hiện công tác kiểm tra văn bản .
Điều 14.
Trách nhiệm của HĐND, UBND các huyện, thành phố
1. Hội đồng nhân dân thành phố
Lào Cai, UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo việc gửi văn bản theo quy định tại
Điều 15 của Quy chế này đến Sở Tư pháp để kiểm tra.
2. Phối hợp cung cấp thông tin,
tài liệu, tạo điều kiện để các cơ quan có liên quan, Cộng tác viên kiểm tra văn
bản thực hiện kiểm tra văn bản.
3. Thực hiện tự kiểm tra, xử lý
các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do mình ban hành khi nhận được thông báo
kết quả kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền; báo cáo kết quả tự kiểm tra, xử lý
văn bản theo quy định.
Mục 2. KIỂM
TRA VĂN BẢN
Điều 15. Gửi
văn bản để kiểm tra
Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày HĐND, UBND cùng cấp ký ban hành văn bản, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân thành phố Lào Cai, Văn phòng UBND các huyện có trách nhiệm gửi một
bản đến Sở Tư pháp để kiểm tra.
Điều 16.
Quy trình thực hiện kiểm tra văn bản
Người được phân công kiểm tra
văn bản có trách nhiệm thực hiện quy trình kiểm tra theo quy định tại Điều 9
Thông tư 20/2010/TT-BTP, và quy định cụ thể sau:
1. Đối chiếu nội dung văn bản được
kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật quy
định tại Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số
20/2010/TT-BTP để xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được
kiểm tra;
2. Ký tên và ghi rõ ngày, tháng,
năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra;
3. Lập Phiếu kiểm tra văn bản
theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 20/2010/TT-BTP, danh mục những văn bản
đã được phân công kiểm tra, danh mục văn bản làm cơ sở pháp lý để đối chiếu, kiểm
tra, tổng hợp kết quả kiểm tra văn bản trình lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản.
4. Khi phát hiện nội dung của
văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải
báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý thông qua Phiếu kiểm tra văn bản; lập
Hồ sơ kiểm tra văn bản theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ Khoản
3, Điều 11 Quy chế này và trình lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản.
Điều 17. Kiểm
tra văn bản theo chuyên đê, lĩnh vực hoặc địa bàn
1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra
a) Hàng năm, căn cứ tình hình thực
tiễn của địa phương, Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên
đề, lĩnh vực, địa bàn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Trường hợp thực hiện kiểm tra
văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực theo chỉ đạo của bộ, ngành trung ương, thì cơ
quan được Chủ tịch UBND tỉnh phân công chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản
theo yêu cầu của bộ, ngành.
2. Thành lập Đoàn kiểm tra văn bản
theo chuyên đề, lĩnh vực hoặc địa bàn:
a) Căn cứ kế hoạch kiểm tra văn
bản đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc
Thủ trưởng cơ quan được Chủ tịch UBND tỉnh phân công chủ trì kiểm tra văn bản
ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực hoặc địa
bàn.
b) Thành phần đoàn kiểm tra do
lãnh đạo Sở Tư pháp hoặc Thủ trưởng cơ quan được Chủ tịch UBND tỉnh phân công
chủ trì kiểm tra văn bản làm trưởng đoàn; thành viên tham gia đoàn là đại diện
các cơ quan chuyên môn liên quan đến chuyên đề, lĩnh vực văn bản được kiểm tra;
cán bộ, công chức của Sở Tư pháp và cộng tác viên kiêm tra văn bản.
3. Trách nhiệm của cơ quan, người
có văn bản được kiểm tra:
Cơ quan, người có văn bản được
kiểm tra có trách nhiệm triển khai thực hiện và chuẩn bị nội dung, yêu cầu theo
Kế hoạch kiểm tra; đảm bảo các điều kiện phục vụ cho hoạt động của Đoàn kiểm
tra đạt kết quả.
4. Trách nhiệm của Giám đốc Sở
Tư pháp hoặc Thủ trưởng cơ quan được Chủ tịch UBND tỉnh phân công chủ trì kiểm
tra văn bản:
Thông báo về nội dung, chương
trình làm việc cho đơn vị có văn bản được kiểm tra biết và tổ chức triển khai,
thực hiện Chương trình đó; báo cáo kết quả kiểm tra với Ủy ban nhân dân tỉnh đồng
thời thông báo kết quả kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra.
Mục 3. XỬ LÝ
VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 18.
Thông báo kết quả kiểm tra văn bản
1. Căn cứ kết quả kiểm tra, trường
hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp gửi văn bản
thông báo đến cơ quan đã ban hành văn bản đó.
2. Văn bản thông báo kết quả kiểm
tra có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên văn bản, số ký hiệu;
ngày, tháng, năm ban hành văn bản; cơ quan ban hành; trích yếu nội dung văn bản
được kiểm tra.
b) Tên và trích yếu nội dung văn
bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm
tra.
c) Ý kiến về nội dung trái pháp
luật của văn bản được kiểm tra; yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản đó tự
kiểm tra, xử lý và thông báo với cơ quan kiểm tra văn bản về kết quả tự kiểm
tra, xử lý văn bản theo quy định.
d) Các kiến nghị (nếu có).
Điều 19. Thời
hạn xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của cơ quan ban hành văn bản
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo của Giám đốc Sở Tư pháp cơ quan ban hành văn bản phải
tự kiểm tra xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và gửi kết quả xử lý về Sở
Tư pháp.
2. Trường hợp sau khi tự kiểm
tra, cơ quan ban hành văn bản không đồng ý xử lý theo kiến nghị tại văn bản
thông báo kết quả kiểm tra của Sở Tư pháp thì, trong thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này cơ quan đã ban hành gửi văn bản phải trả lời và nêu rõ lý do không xử
lý hoặc xử lý bằng hình thức khác đến Sở Tư pháp.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp
luật có dấu hiệu trái pháp luật là Nghị quyết của HĐND thành phố Lào Cai thì
HĐND thành phố xem xét, xử lý tại kỳ họp gần nhất của HĐND thành phố Lào Cai.
Điều 20. Hồ
sơ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật
Trường hợp cơ quan ban hành văn
bản không xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc Sở Tư pháp không nhất
trí với kết quả xử lý văn bản thì Sở Tư pháp lập hồ sơ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
xử lý theo thẩm quyền, hồ sơ gồm:
1. Tờ trình
2. Văn bản được kiểm tra;
3. Phiếu kiểm tra văn bản;
4. Văn bản là cơ sở pháp lý để
kiểm tra;
5. Văn bản, ý kiến của các cơ
quan có liên quan về văn bản được kiểm tra (nếu có);
6. Văn bản thông báo của Sở Tư
pháp yêu cầu cơ quan, người ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật;
7. Báo cáo của cơ quan kiểm tra
văn bản;
8. Các văn bản giải trình, thông
báo kết quả tự kiểm tra, xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản được kiểm
tra và các tài liệu liên quan khác (nếu có);
Điều 21. Theo dõi quá trình xử
lý văn bản
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm mở
"Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật" để theo dõi,
đôn đốc việc xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phát hiện qua kiểm tra
(theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 20/2010/TT-BTP).
2. Văn bản xử lý văn bản trái
pháp luật phải được công bố, đưa tin và lập Hồ sơ kiểm tra văn bản theo quy định
tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Quy chế này và được lưu trữ theo quy định.
Chương IV
XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC HUYỆN BAN HANH TỪ 31/3/2009 TRỞ VỀ TRƯỚC VÀ
VĂN BẢN DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ, THỊ TRẤN NƠI KHÔNG TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
HUYỆN BAN HÀNH CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 22. Xử
lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật do HĐND cấp huyện nơi
không tổ chức Hội đồng nhân dân ban hành.
1. Khi phát hiện văn bản do Hội
đồng nhân dân các huyện nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện ban hành từ
31/3/2009 trở về trước có nội dung trái pháp luật, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Gửi Thông báo cho Ủy ban nhân
dân huyện nơi trình HĐND ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; nội dung
thông báo theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Quy chế này.
b) Trường hợp UBND huyện ban
hành văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức thực hiện văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật của HĐND thì Sở Tư pháp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định đình chỉ thi hành văn bản, phần văn bản có nội dung trái pháp
luật của Hội đồng nhân dân, UBND huyện.
2. Ủy ban nhân dân huyện nơi
trình ban hành văn bản có trách nhiệm:
a) Lập hồ sơ đề nghị UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của HĐND huyện tại kỳ
họp gần nhất của HĐND tỉnh.
c) Căn cứ văn bản của HĐND tỉnh
về xử lý văn bản của HĐND huyện quy định tại khoản 1 Điều này, UBND huyện tiến
hành xử lý văn bản QPPL do mình ban hành để thực hiện văn bản của HĐND cùng cấp
đồng thời khắc phục hậu quả do thực hiện văn bản trái pháp luật gây ra (nếu
có).
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan có liên quan phối hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân huyện tại
kỳ họp gần nhất.
Điều 23. Xử
lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn nơi
không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều
22 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP
1. Trường hợp Hội đồng nhân dân
xã, thị trấn nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện không xử lý văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật trong thời hạn quy định hoặc Trưởng phòng Tư pháp không nhất
trí với kết quả tự xử lý của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, thì Trưởng Phòng
Tư pháp lập hồ sơ theo quy định tại Điều 20 Quy chế này đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện ban hành quyết định đình chỉ thi hành văn bản, phần văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp quy định tại khoản 1 Điều
này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định đình
chỉ thi hành văn bản, phần văn bản có nội dung trái pháp luật của Hội đồng nhân
dân xã, thị trấn; đồng thời lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn.
a) Hồ sơ đề nghị xử lý văn bản
trái pháp luật của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày kể
từ ngày ra quyết định đình chỉ thi hành văn bản.
b) Hồ sơ đề nghị xử lý văn bản
trái pháp luật do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn ban hành gồm:
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân
huyện;
- Văn bản có nội dung trái pháp
luật do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn ban hành;
- Phiếu kiểm tra văn bản;
- Quyết định đình chỉ thi hành
văn bản, phần văn bản có nội dung trái pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện;
- Các tài liệu khác có liên
quan.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật của
Hội đồng nhân dân xã, thị trấn nơi không tổ chức Hội đông nhân dân huyện theo
quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16/01/2009 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội
đồng nhân dân huyện, quận, phường.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc kiến nghị, đề xuất, phản
ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân
khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo có
trách nhiệm phản ánh với cơ quan Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Đài Truyền thanh, truyền hình huyện; kiến nghị bằng văn bản với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tư pháp để
kịp thời kiểm tra và xử lý đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy
định.
2. Báo Lào Cai; Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh, truyền hình các huyện, thành phố có trách
nhiệm tiếp nhận các kiến nghị, đề xuất, phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Kịp thời đưa tin, phản ánh về văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật, kết quả xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan, tổ chức, cơ quan thông tin đại chúng để tiếp nhận yêu cầu,
kiến nghị, thông tin phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 25. Kiện
toàn tổ chức, tăng cường lực lượng cán bộ, cộng tác viên làm công tác kiểm tra,
xử lý văn bản
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập
Phòng Pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của
Chính phủ để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan có tổ chức, quản lý và sử dụng cộng tác viên kiểm tra văn bản
theo Quy chế quản lý tổ chức và hoạt động của cộng tác viên kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật cấp tỉnh tỉnh Lào Cai.
Điều 26.
Kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản
1. Kinh phí phục vụ cho công tác
tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật hàng năm do ngân sách
nhà nước đảm bảo theo quy định hiện hành của liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp
hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật.
Kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm
tra văn bản được bố trí hàng năm cùng với dự toán kinh phí hoạt động thường
xuyên của Sở Tư pháp và phải được sử dụng đúng mục đích phục vụ cho công tác kiểm
tra.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí để triển khai
thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản, xây dựng và quản lý hệ cơ sở
dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, giao dự toán kinh phí đảm bảo
cho công tác kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
Điều 27.
Xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ
trì phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và quản lý hệ
cơ sở dữ liệu điện tử phục vụ công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo
hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Hệ cơ sở dữ liệu bao gồm các
nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
3. Văn bản xử lý văn bản trái
pháp luật qua việc tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, rà soát và hệ thống
hóa văn bản; danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh phải kịp thời cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật tỉnh Lào Cai.
Điều 28.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong việc phát hiện, kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật sẽ được khen thưởng theo quy định.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo
quy định tại Điều 33, Điều 37 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm
theo dõi, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng
hợp, xây dựng báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác kiểm tra văn bản trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng báo
cáo kết quả tự kiểm tra văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan,
đơn vị mình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo các bộ, ngành chủ quản
định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản
ánh với Sở Tư pháp Lào Cai để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.