QUY CHẾ
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2011 của
UBND tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định trình tự, thủ tục thẩm định
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) do Hội đồng nhân dân (HĐND), Uỷ ban
nhân dân (UBND) tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là cấp huyện)
ban hành, gồm:
1. Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh
trình;
2. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh;
3. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện.
Điều 2. Thẩm định dự thảo văn bản QPPL là hoạt động xem xét, đánh
giá của Sở Tư pháp, phòng Tư pháp về nội dung và hình thức dự thảo văn bản do
HĐND, UBND tỉnh và UBND cấp huyện ban hành nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp
pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo văn bản trong hệ thống pháp luật hiện
hành.
Điều 3. Nguyên tắc thẩm định
Việc thẩm định dự thảo phải đảm bảo các nguyên tắc
sau đây:
1. Bảo đảm tính khách quan và khoa học;
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định
theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004; Nghị định
số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND và Quyết định
số 725/2007/QĐ-UBND ngày 19/4/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành
Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,
UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan, tổ chức liên quan.
Điều 4. Nội dung thẩm định
Thẩm định dự thảo bao gồm các nội dung sau đây:
1. Sự cần thiết ban hành dự thảo văn bản;
2. Đối tượng điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh của
dự thảo văn bản;
3. Sự phù hợp của nội dung văn bản với đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng;
4. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành; sự phù hợp của dự thảo văn bản
với các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
5. Đảm bảo theo đúng trình tự và thủ tục soạn thảo
văn bản quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004 và các
văn bản có liên quan;
6. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Cơ quan thẩm định có thể đưa ra ý kiến về tính
khả thi của dự thảo văn bản.
Điều 5. Hồ sơ thẩm định
Hồ sơ thẩm định do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi
đến cơ quan tư pháp cùng cấp để thẩm định, bao gồm:
1. Công văn đề nghị thẩm định;
2. Tờ trình HĐND đối với dự thảo Nghị quyết của
HĐND; Tờ trình UBND đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND.
Nội dung tờ trình phải nêu rõ: sự cần thiết phải
ban hành văn bản; quá trình soạn thảo; việc lấy ý kiến của các cơ quan có liên
quan, nội dung nào đã thống nhất, nội dung nào chưa thống nhất cần xin ý kiến;
3. Dự thảo văn bản;
4. Bản tổng hợp ý kiến của các Sở, ban, ngành,
cơ quan, đơn vị có liên quan vào dự thảo văn bản và bản sao ý kiến của các Sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị đó; bản tổng hợp ý kiến của các đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản (nếu có); bản giải trình nêu rõ lý do về việc tiếp
thu hoặc không tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo;
5. Các chủ trương, chính sách của Đảng và văn bản
QPPL liên quan trực tiếp đến nội dung và là căn cứ để ban hành văn bản.
Điều 6. Lưu trữ hồ sơ thẩm định
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp có
trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ thẩm định, văn bản thẩm định
và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 7. Thẩm định dự thảo
văn bản do cơ quan tư pháp chủ trì soạn thảo
Thủ trưởng cơ quan tư pháp có trách nhiệm thành
lập Hội đồng thẩm định để thẩm định các dự thảo văn bản do cơ quan tư pháp chủ
trì soạn thảo theo quy định của Quy chế này.
Chương II
TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
Điều 8. Tiếp nhận hồ sơ thẩm
định
1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận
và kiểm tra hồ sơ thẩm định. Trong trường hợp hồ sơ thẩm định còn thiếu theo
quy định tại Điều 5 Quy chế này, cơ quan tư pháp có quyền yêu cầu cơ quan chủ
trì soạn thảo bổ sung hồ sơ trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ.
2. Bổ sung hồ sơ thẩm định
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung
hồ sơ thẩm định trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu
bổ sung hồ sơ của cơ quan tư pháp.
Thời điểm thẩm định được tính từ ngày cơ quan thẩm
định nhận đủ hồ sơ thẩm định.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp trong việc thẩm định
Trong quá trình thẩm định dự thảo văn bản, Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm:
1. Yêu cầu cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự
thảo văn bản thuyết trình về dự thảo văn bản đối với những dự thảo văn bản có nội
dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
2. Đề nghị cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo
cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan đến dự thảo;
3. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hoặc cùng
cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội
dung của dự thảo; tổ chức cuộc họp với sự tham gia của cơ quan chủ trì soạn thảo
và đại diện các ban, ngành, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, các nhà quản
lý để thảo luận, trao đổi ý kiến về nội dung thẩm định;
4. Mời các chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn
thuộc nội dung dự thảo tham gia thẩm định nếu thấy cần thiết;
5. Gửi báo cáo thẩm định cho cơ quan soạn thảo
đúng thời gian và nội dung quy định tại Quy chế này.
Điều 10. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị đề nghị thẩm định dự thảo văn bản
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo:
a) Mời cơ quan thẩm định tham gia vào quá trình
soạn thảo;
b) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định tại
Điều 5 Quy chế này đến cơ quan thẩm định chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước
ngày UBND họp đối với cấp tỉnh, mười ngày trước ngày UBND họp đối với cấp huyện;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
dự thảo văn bản được thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
d) Thuyết trình về dự thảo văn bản khi có yêu cầu
của cơ quan thẩm định;
đ) Nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên
cơ sở ý kiến thẩm định để trình UBND; giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu,
không tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo UBND cùng cấp xem xét, quyết định.
Văn bản giải trình này phải được gửi đến cơ quan thẩm định;
2. Trách nhiệm của các ban, ngành, đơn vị có
liên quan:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
việc thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
b) Phối hợp với cơ quan thẩm định thực hiện việc
thẩm định khi có yêu cầu.
Điều 11. Thẩm định dự thảo
có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực
1. Đối với dự thảo văn bản có nội dung phức tạp,
liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì theo đề xuất của Trưởng phòng (đối
với cấp tỉnh) hoặc chuyên viên phụ trách thẩm định (đối với cấp huyện), Giám đốc
Sở Tư pháp hoặc Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện phối hợp với cơ quan soạn thảo tổ
chức cuộc họp để thảo luận về nội dung dự thảo.
2. Thành phần cuộc họp gồm đại diện cơ quan thẩm
định, đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, các Sở, ngành có liên quan và các chuyên
gia am hiểu về vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo.
3. Cuộc họp được tiến hành theo trình tự như
sau:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết
trình về dự thảo hoặc cung cấp thêm thông tin và tài liệu có liên quan đến dự
thảo;
b) Thành viên tham dự cuộc họp thảo luận và phát
biểu ý kiến, tập trung vào những vấn đề được quy định tại Điều 4 Quy chế này;
c) Lãnh đạo Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp
huyện kết luận nội dung thẩm định.
Ý kiến tham gia của các thành viên tham dự cuộc
họp và kết luận của lãnh đạo Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện phải được
thể hiện trong biên bản cuộc họp.
Điều 12. Xây dựng báo cáo
thẩm định
Chuyên viên được phân công thẩm định dự thảo văn
bản chịu trách nhiệm xây dựng dự thảo báo cáo thẩm định theo các nội dung quy định
tại Điều 4 Quy chế này. Báo cáo thẩm định được thể hiện dưới hình thức Công văn
hành chính.
Điều 13. Thời hạn thẩm định
1. Chậm nhất là 07 (bẩy) ngày (đối với cấp tỉnh),
05 (năm) ngày (đối với cấp huyện) trước ngày UBND họp, cơ quan thẩm định phải gửi
báo cáo thẩm định cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Đối với những dự thảo văn bản theo chỉ đạo của
UBND cần ban hành kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước thì không áp dụng
thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng cơ quan chủ trì soạn thảo phải kịp
thời gửi hồ sơ thẩm định để cơ quan thẩm định có tối thiểu 03 (ba) ngày làm việc
để thẩm định.
3. Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp, liên
quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, cần có thời gian để khảo sát thực tế, tổ
chức lấy ý kiến của các cơ quan đơn vị, các chuyên gia thì thời gian thẩm định
là không quá 15 (mười lăm) ngày đối với cấp tỉnh hoặc 10 (mười) ngày đối với cấp
huyện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Bảo đảm điều kiện
cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động thẩm định
1. UBND các cấp có trách nhiệm bảo đảm về điều
kiện cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động thẩm định.
2. Kinh phí thẩm định dự thảo do ngân sách nhà
nước cấp để chi cho các hoạt động sau đây:
a) Tổ chức khảo sát trong quá trình thẩm định;
b) Thu thập thông tin, tư liệu phục vụ cho hoạt
động thẩm định;
c) Tổ chức các cuộc họp thẩm định;
d) Xây dựng báo cáo thẩm định.
6. Kinh phí thẩm định thực hiện theo Quyết định
số 14/2010/QĐ-UBND ngày 06/7/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành
Quy định mức hỗ trợ kinh phí cho công tác xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND
các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 15. Điều khoản thi
hành
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các cơ quan đơn vị có liên quan phải tổ chức thực hiện
nghiêm Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.