UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2009/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 14
tháng 12 năm 2009
|
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH CÀ MAU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của
Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Trưởng
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 22/TTr-BQL ngày
19/11/2009; ý kiến của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1328/SNV-TCCB ngày
02/11/2009 và Báo cáo thẩm định số 217/BC-STP ngày 16/11/2009 của Sở Tư pháp,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Cà Mau”.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Uỷ Ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- PVP Hồ Hoàn Tất;
- Website tỉnh Cà Mau;
- Lưu: VT, CVNC (H), XD (P). Tr 14/12.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2009 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí,
chức năng của Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh Cà Mau là cơ quan trực thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công
nghiệp; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch
vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và
sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh Cà Mau chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, Ngành có liên quan.
Điều 3. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Cà Mau có tư
cách pháp nhân, có con dấu hình quốc huy và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước
theo quy định.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Cà Mau (gọi tắt là Ban Quản lý) được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức:
1. Lãnh
đạo Ban Quản lý gồm: Trưởng
ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý, gồm
có:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Phòng Quản lý Đầu tư và Doanh nghiệp;
- Phòng Quản lý Quy hoạch và Môi trường;
- Đại diện Ban Quản lý tại từng khu
công nghiệp.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Công ty Phát triển hạ tầng khu công
nghiệp tỉnh Cà Mau;
- Trung tâm Dịch vụ khu công nghiệp tỉnh
Cà Mau.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc, tính chất, đặc điểm, yêu cầu quản lý nhà nước và sự phát triển của
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn cụ thể và quy định của
pháp luật hiện hành, Trưởng Ban Quản lý phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các phòng chuyên môn, đơn vị
sự nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, việc
tách, sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc, do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ, nhưng không vượt quá tổng số phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc theo Quy định
này và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm
ban hành Quy chế làm việc và các mối quan hệ trong nội bộ của Ban Quản lý; quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và đơn vị sự nghiệp trực thuộc
(trừ trường hợp pháp luật có quy định khác); quy định trách nhiệm của người đứng
đầu các phòng và tương đương theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Biên chế
của Ban Quản lý:
1. Biên chế của Ban Quản lý bao gồm
biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự
nghiệp và cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
2. Hằng năm, căn cứ vào khối lượng
công việc, tính chất, đặc điểm tình hình của công tác quản lý nhà nước về khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, Trưởng ban có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định biên chế của Ban Quản lý.
3. Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ,
công chức, viên chức của Ban Quản lý phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ
cấu ngạch công chức, viên chức và theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức.
Điều 7. Nguyên tắc
hoạt động:
1. Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý, làm việc theo chế độ Thủ trưởng; Trưởng ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu
trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
2. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công
tác do Trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về kết quả
công tác được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng
ban uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.
3. Trưởng
phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Ban Quản lý là người trực tiếp điều hành hoạt động
của Phòng, đơn vị tương đương, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Ban và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động do mình phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng và Phó Thủ trưởng
đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Ban là người giúp việc Trưởng phòng, Thủ
trưởng đơn vị tương đương, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn
vị tương đương và trước pháp luật về kết quả công tác được phân công phụ trách.
Điều 8. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm:
1. Việc bổ nhiệm Trưởng ban và Phó
Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Nhà nước
về công tác cán bộ.
2. Việc miễn nhiệm, kỷ luật Trưởng
ban và Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương
thuộc và trực thuộc Ban Quản lý do Trưởng ban quyết định theo phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Điều 9. Luân chuyển,
điều động:
Trưởng Ban Quản lý quyết định việc
luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức thuộc và trực thuộc Ban Quản
lý theo quy định pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
hiện hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Mối quan
hệ công tác giữa Ban Quản lý với Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
1. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản
lý với Bộ Kế hoạch và Đầu tư là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về
công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành. Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo
chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề
ra. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động của khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực
hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà
chưa điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 11. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý với
Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý
với Uỷ ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng, chịu sự chỉ đạo, quản
lý trực tiếp và toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình hoạt động, Ban Quản lý giữ mối quan hệ thường
xuyên với Uỷ ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt
động của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh về Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Mối
quan hệ công tác giữa Ban Quản lý với các sở, ban, ngành, Thường trực Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh:
1. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản
lý với các sở, ban, ngành, Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
và đoàn thể cấp tỉnh, nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh uỷ,
Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao.
2. Thường xuyên phối
hợp với các sở, ban, ngành, Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn,
nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của khu công nghiệp. Đồng thời, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về lĩnh vực quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Mối
quan hệ công tác giữa Ban Quản lý với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:
Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý
với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố là mối quan hệ tổ chức, phối hợp thực
hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà
nước theo ngành, lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của Ban Quản lý các khu công nghiệp và các vấn đề khác có liên quan
trên địa bàn các huyện, thành phố Cà Mau.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 14. Khen
thưởng:
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp phần
cùng Ban Quản lý hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao sẽ được xem xét khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử lý
vi phạm:
Cán bộ, công chức, viên chức của Ban
Quản lý và các tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Tổ chức
thực hiện:
Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Cà Mau chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh có liên
quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này.
Điều 17. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc có những văn bản mới hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của khu công nghiệp, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm báo cáo, đề xuất kịp thời với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.