ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2007/QĐ-UBND
|
Đồng Hới, ngày 16
tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ
THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng
3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 31/Tr-STP ngày 15 tháng 01 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ
tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như Điều 3;
- Cục kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp luật hành chính- hình sự- Bộ Tư pháp;
- TV Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Ban PC-HĐND tỉnh;
- Báo QB, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu VT-NCVX.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Lâm Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22 /2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng cho hoạt động ban hành,
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm:
a) Xây dựng chương trình ban hành văn bản;
b) Soạn thảo, lấy ý kiến góp ý dự thảo văn bản;
c) Thẩm định dự thảo văn bản;
d) Trình, xem xét, thông qua dự thảo văn bản;
đ) Ký ban hành, gửi, lưu trữ, đăng báo, đăng
Công báo, đưa tin văn bản;
e) Rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Quy định này cũng áp dụng cho:
Trình tự, thủ tục soạn thảo, lấy ý kiến góp ý,
thẩm định, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh
do Ủy ban nhân dân tỉnh trình;
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại
Điều 1 Quy định này gồm: nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này phải có đầy đủ các yếu
tố sau đây:
a) Do Hội đồng nhân dân ban hành theo hình thức
nghị quyết, Ủy ban nhân dân ban hành theo hình thức quyết định, chỉ thị;
b) Được ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định;
c) Có chứa quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật),
được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu
lực trong phạm vi địa phương;
d) Được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện
pháp theo quy định của pháp luật.
3. Các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành, nhưng không có đầy đủ các yếu tố của văn bản quy phạm pháp
luật quy định tại khoản 2 Điều này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật
và không thuộc phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Quy định này, như: nghị
quyết về việc phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; nghị
quyết về việc thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân; nghị quyết hủy bỏ, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân; nghị quyết về tổng biên chế ở địa phương; quyết định
thành lập các ban, ban chỉ đạo, hội đồng, Ủy ban lâm thời để thực hiện nhiệm vụ
trong một thời gian xác định; quyết định về chương trình xây dựng quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân; quyết định phê duyệt kế hoạch, quy hoạch phát triển
đối với một ngành, một đơn vị hành chính địa phương; quyết định giao chỉ tiêu
cho từng cơ quan, đơn vị; quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội của đơn vị hành chính địa phương, quy hoạch ngành; quyết định về chỉ tiêu
biên chế cơ quan, đơn vị; quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành
chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và những văn bản tương
tự khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể.
4. Văn bản quy phạm pháp luật ban hành trong trường
hợp đột xuất, khẩn cấp áp dụng theo quy định tại mục 2, chương IV của Quy định
này.
Điều 3. Văn bản quy phạm
pháp luật do ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân tỉnh do ủy ban nhân dân tỉnh trình phải bảm đảm các yêu cầu
sau:
1. Tuân thủ đúng, đầy đủ trình tự, thủ tục theo
Quy định này và các quy định khác của pháp luật.
2. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống
nhất trong hệ thống pháp luật; phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng; phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương và có tính khả thi cao.
3. Nội dung có tính nhất quán, ngắn gọn, cấu
trúc phù hợp, đảm bảo đúng thể thức và kỹ thuật trình bày. Ngôn ngữ thể hiện bằng
tiếng Việt; ngôn ngữ phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu;
đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích
trong văn bản. Việc dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải tuân
theo quy định của pháp luật.
4. Được đánh số thứ tự cùng với năm ban hành và
ký hiệu cho từng loại văn bản.
Ký hiệu của văn bản được sắp xếp theo thứ tự như
sau: Số thứ tự văn bản/năm ban hành văn bản/tên viết tắt của loại văn bản - tên
viết tắt của cơ quan ban hành văn bản.
Việc đánh số thứ tự phải bắt đầu từ số 01 theo từng
loại văn bản cùng với năm ban hành loại văn bản đó.
Tên viết tắt của loại văn bản được quy định như
sau: Nghị quyết viết tắt là NQ, quyết định viết tắt là QĐ, chỉ thị viết tắt là
CT.
Tên viết tắt của cơ quan ban hành được quy định
như sau: Hội đồng nhân dân viết tắt là HĐND, Ủy ban nhân dân viết tắt là UBND.
(Nghị quyết: Số.../2006/NQ-HĐND; Quyết định: Số
.../2006/QĐ-UBND; Chỉ thị: Số.../2006/CT-UBND).
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 4. Lập chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trước ngày 10 tháng 11 hàng năm, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị các cơ quan chuyên môn của
Ủy ban nhân dân tỉnh gửi đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cho năm
sau.
2. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh
có quyền đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Ủy ban nhân
dân tỉnh và gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 12 của
năm trước.
Đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; tên văn bản; đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của văn bản; những nội dung chính của văn bản; dự báo tác động kinh tế xã
hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản; thời điểm ban hành
văn bản.
3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ lập dự kiến chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Dự kiến chương trình phải nêu rõ sự cần thiết
ban hành văn bản; tên văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; những
nội dung chính của văn bản; cơ quan soạn thảo văn bản; thời điểm ban hành văn bản.
4. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân tỉnh được thông qua tại phiên họp tháng một hàng năm của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nội dung chương trình phải ghi rõ tên văn bản,
cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản, thời điểm
ban hành văn bản.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Quyết định
về chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh đến
các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Điều 5. Điều chỉnh chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến
độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản hoặc do
phát sinh nhu cầu ban hành văn bản, cơ quan đã đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
có thể đề nghị đưa ra khỏi chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản đã dự kiến hoặc bổ sung văn bản mới vào chương trình.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải xây dựng Tờ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh và gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nội dung Tờ trình phải nêu rõ lý do đề nghị điều
chỉnh chương trình, trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản mới vào chương
trình thì trong nội dung tờ trình phải nêu rõ dự kiến tên văn bản; đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của văn bản; những nội dung chính của văn bản; dự báo tác động
kinh tế xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản; thời điểm
ban hành văn bản.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và yêu cầu quản lý ở địa phương, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan dự
kiến điều chỉnh chương trình và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại phiên
họp gần nhất.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, THAM GIA Ý KIẾN VÀ TRÌNH DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1:TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, LẤY Ý KIẾN GÓP Ý, THẨM ĐỊNH, THÔNG QUA DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÌNH
Điều 6. Soạn thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh có các nhiệm vụ sau:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở
địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Tổ chức nghiên cứu các thông tin, tư liệu có
liên quan đến dự thảo;
c) Xây dựng đề cương chi tiết, biên soạn và chỉnh
lý dự thảo nghị quyết; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến
sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (nếu có);
d) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân
hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với
hình thức quy định tại khoản 2, Điều 8 của Quy định này tùy theo tính chất và nội
dung dự thảo; tổng hợp và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo;
đ) Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự
thảo;
e) Giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định
trong trường hợp văn bản phải được thẩm định theo quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chất lượng của dự thảo và tiến
độ soạn thảo;
b) Tổ chức xây dựng kế hoạch soạn thảo; tổ chức
họp, thảo luận về dự thảo;
c) Chỉ đạo chuẩn bị đề cương, xây dựng và chỉnh
lý dự thảo;
d) Định kỳ báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ xây dựng dự thảo và kịp thời xin
ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề phát sinh trong
quá trình soạn thảo;
đ) Căn cứ vào nội dung dự thảo, quyết định việc
đăng tải dự thảo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương hoặc
trên trang thông tin điện tử của tỉnh để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý
kiến;
e) Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến về dự thảo.
Điều 7: Tổ soạn thảo
Trong trường hợp soạn thảo nghị quyết có nội
dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề
mới, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể thành lập Tổ soạn thảo.
1. Tổ soạn thảo gồm đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo là Tổ trưởng, thành viên là đại diện Sở Tư pháp, đại diện cơ quan chuyên
môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan
chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị, tổ chức
xã hội có liên quan tham gia Tổ soạn thảo.
2. Tổ soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành có liên quan đến dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội
liên quan đến nội dung chính của dự thảo;
b) Nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến
dự thảo;
c) Xây dựng đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự
thảo;
d) Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự
thảo.
3. Tổ soạn thảo tự giải thể và chấm dứt hoạt động
sau khi dự thảo được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 8. Lấy ý kiến góp ý dự
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Căn cứ tính chất và nội dung của dự thảo nghị
quyết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định việc đưa ra lấy ý kiến
góp ý dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; lựa chọn, quyết định hình
thức lấy ý kiến, nội dung cần lấy ý kiến, tổ chức tổng hợp ý kiến và chỉ đạo việc
tiếp thu ý kiến.
2. Việc lấy ý kiến góp ý dự thảo có thể được thực
hiện thông qua các hình thức sau đây:
a) Lấy ý kiến trực tiếp của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo;
b) Lấy ý kiến thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, trang thông tin điện tử của tỉnh;
c) Lấy ý kiến thông qua việc gửi công văn kèm
theo dự thảo nghị quyết và các văn bản, tài liệu có liên quan.
d) Lấy ý kiến qua khảo sát, phát phiếu thăm dò tới
các đối tượng;
e) Các hình thức khác.
3. Trường hợp lấy ý kiến góp ý dự thảo bằng hình
thức gửi văn bản yêu cầu góp ý, thì cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan soạn thảo trong thời hạn 05
(năm) ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết và các văn bản, tài liệu gửi
kèm theo.
4. Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan soạn thảo phải xác định những vấn
đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 07 (bảy) ngày, kể từ
ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị
quyết.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
nghiên cứu các ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo. Bản tổng hợp ý kiến góp ý, văn
bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến phải được đưa vào hồ sơ trình dự thảo
nghị quyết.
Điều 9. Thẩm định dự thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
do Ủy ban nhân dân tỉnh trình phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua.
Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước ngày Ủy
ban nhân dân tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị
quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định dự thảo nghị quyết gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình và dự thảo nghị quyết;
Dự thảo tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban
hành văn bản, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn
đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
c) Bản tổng hợp ý kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm
quyền và ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác
động của nghị quyết;
d) Danh mục các văn bản dự kiến được sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (nếu có);
đ) Các văn bản, tài liệu có liên quan.
3. Trong việc thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
a) Mời cơ quan thẩm định tham gia vào quá trình
soạn thảo văn bản;
b) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định tại
khoản 2 Điều này;
c) Cung cấp văn bản, tài liệu, thông tin cần thiết
liên quan đến dự thảo theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
d) Thuyết trình về nội dung dự thảo nghị quyết khi
có yêu cầu của cơ quan thẩm định.
4. Khi nhận đủ hồ sơ thẩm định, Sở Tư pháp có
trách nhiệm tổ chức việc thẩm định dự thảo nghị quyết với những nội dung, phạm
vi sau:
a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị
quyết;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi
của dự thảo nghị quyết và các vấn đề khác có liên quan đến dự thảo.
5. Sở Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn
thảo thuyết trình về nội dung dự thảo nghị quyết, cung cấp thông tin và tài liệu
có liên quan đến dự thảo.
Trong quá trình tổ chức thẩm định, Sở Tư pháp có
thể mời các luật gia và chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự
thảo tham gia thẩm định.
6. Chậm nhất là 07 (bảy) ngày trước ngày Ủy ban
nhân dân tỉnh họp, Sở Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn thảo.
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định
để chỉnh lý dự thảo nghị quyết và xây dựng Tờ trình chính thức để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 10. Trình dự thảo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi
hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 03 (ba) ngày trước
ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp.
Khi nhận được hồ sơ dự thảo nghị quyết do cơ
quan chủ trì soạn thảo gửi đến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
nhân bản và chuyển ngay đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hồ sơ dự thảo nghị quyết gửi đến Ủy ban nhân
dân tỉnh gồm:
a) Tờ trình và dự thảo nghị quyết;
b) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp;
c) Bản tổng hợp ý kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm
quyền và ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác
động của nghị quyết về dự thảo nghị quyết;
d) Danh mục các văn bản dự kiến được sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (nếu có);
đ) Các văn bản, tài liệu có liên quan.
Điều 11. Quy trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân
tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét,
thảo luận tập thể để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân
dân tỉnh theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo
nghị quyết;
b) Đại diện cơ quan thẩm định trình bày báo cáo
thẩm định;
c) Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận;
d) Cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý dự thảo
trên cơ sở ý kiến của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết
thông qua dự thảo.
2. Dự thảo nghị quyết được Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định trình ra Hội đồng nhân dân tỉnh khi có quá nữa tổng số thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành.
3. Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi hồ sơ dự thảo
nghị quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công thẩm tra để thẩm
tra.
4. Hồ sơ gửi thẩm tra dự thảo nghị quyết gồm:
a) Tờ trình và dự thảo nghị quyết;
b) Các văn bản, tài liệu có liên quan.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng và gửi hồ sơ thẩm tra dự thảo nghị
quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công thẩm tra.
Mục 2 :TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẤY
Ý KIẾN GÓP Ý CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỐI VỚI DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH DO CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC TRÌNH
Điều 12. Trình tự, thủ tục
lấy ý kiến góp ý của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh do cơ quan, tổ chức khác trình
1. Chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức được phân công trình dự
thảo nghị quyết phải gửi dự thảo nghị quyết và các văn bản, tài liệu có liên
quan đến Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia ý kiến.
2. Hồ sơ dự thảo nghị quyết gửi Ủy ban nhân dân
tỉnh tham gia ý kiến gồm:
a) Công văn đề nghị tham gia ý kiến và đề cương
gợi ý (nếu có);
b) Tờ trình và dự thảo nghị quyết;
c) Các văn bản, tài liệu có liên quan.
3. Sau khi nhận được hồ sơ dự thảo nghị quyết,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh chuẩn bị ý kiến về dự thảo nghị quyết.
4. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân tỉnh được phân công chuẩn bị ý kiến tổ chức góp ý dự thảo nghị quyết theo
các nội dung sau:
a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị
quyết;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh
được phân công chuẩn bị ý kiến có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo
nghị quyết và các vấn đề khác có liên quan đến dự thảo.
5. Chậm nhất là 20 (hai mươi) ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh được phân công chuẩn bị ý kiến thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ký văn bản góp ý và gửi văn bản góp ý đến cơ quan trình dự thảo
nghị quyết.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1 :TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THEO THỦ TỤC
THÔNG THƯỜNG
Điều 13. Soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Căn cứ chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân tỉnh có các nhiệm vụ sau:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở
địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Tổ chức nghiên cứu các thông tin, tư liệu có
liên quan đến dự thảo;
c) Xây dựng đề cương chi tiết, biên soạn và chỉnh
lý dự thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (nếu có);
d) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân
hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với
hình thức quy định tại khoản 2, Điều 15 của Quy định này tùy theo tính chất và
nội dung dự thảo; tổng hợp và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo;
đ) Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự
thảo.
e) Giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định
trong trường hợp văn bản phải được thẩm định theo quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về chất lượng của dự thảo và tiến độ soạn thảo;
b) Tổ chức xây dựng kế hoạch soạn thảo; tổ chức
họp, thảo luận về dự thảo;
c) Chỉ đạo chuẩn bị đề cương, xây dựng và chỉnh
lý dự thảo;
d) Định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về tiến độ xây dựng dự thảo và kịp thời xin ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau, những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo;
đ) Căn cứ nội dung dự thảo, quyết định việc đăng
tải dự thảo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương hoặc trên
trang thông tin điện tử của tỉnh để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;
e) Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến về dự thảo.
Điều 14: Tổ soạn thảo
Trong trường hợp soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh
những vấn đề mới, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể thành lập Tổ soạn
thảo.
1. Tổ soạn thảo gồm đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo là Tổ trưởng, thành viên là đại diện Sở Tư pháp, đại diện cơ quan chuyên
môn có liên quan của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan
chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị, tổ chức
xã hội có liên quan tham gia Tổ soạn thảo.
2. Tổ soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành có liên quan đến dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội
liên quan đến nội dung chính của dự thảo;
b) Nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến
dự thảo;
c) Xây dựng đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự
thảo;
d) Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự
thảo.
3. Tổ soạn thảo tự giải thể và chấm dứt hoạt động
sau khi dự thảo được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 15. Lấy ý kiến góp ý dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Căn cứ tính chất và nội dung của dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định việc
đưa ra lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân tỉnh; lựa chọn, quyết định hình thức lấy ý kiến, nội dung cần lấy ý kiến, tổ
chức tổng hợp ý kiến và chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến.
2. Việc lấy ý kiến góp ý dự thảo có thể được thực
hiện thông qua các hình thức sau đây:
a) Lấy ý kiến trực tiếp của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo;
b) Lấy ý kiến thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, trang thông tin điện tử của tỉnh;
c) Lấy ý kiến thông qua việc gửi công văn kèm
theo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản, tài liệu có liên quan.
d) Lấy ý kiến qua khảo sát, phát phiếu thăm dò tới
các đối tượng;
e) Các hình thức khác.
3. Trường hợp lấy ý kiến góp ý dự thảo bằng hình
thức gửi văn bản yêu cầu góp ý, thì cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan soạn thảo trong thời hạn 05
(năm) ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật thì cơ quan soạn thảo phải
xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 07 (bảy)
ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào
dự thảo.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
nghiên cứu các ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo. Bản tổng hợp ý kiến, văn bản giải
trình về việc tiếp thu ý kiến phải được đưa vào hồ sơ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 16. Thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân tỉnh do các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh soạn thảo phải
được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước ngày Ủy
ban nhân dân tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo đến Sở
Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật;
Dự thảo tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban
hành văn bản, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn
đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
c) Bản tổng hợp ý kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm
quyền và ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác
động của văn bản quy phạm pháp luật;
d) Danh mục các văn bản dự kiến được sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (nếu có);
đ) Các văn bản, tài liệu có liên quan.
3. Trong việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
a) Mời cơ quan thẩm định tham gia vào quá trình
soạn thảo văn bản;
b) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định tại
khoản 2 Điều này;
c) Cung cấp văn bản, tài liệu, thông tin cần thiết
liên quan đến dự thảo theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
d) Thuyết trình về nội dung dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan thẩm định.
4. Khi nhận đủ hồ sơ thẩm định,
Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật với những nội dung, phạm vi sau:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn
bản;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi
của dự thảo văn bản và các vấn đề khác có liên quan đến dự thảo.
5. Sở Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn
thảo thuyết trình về nội dung dự thảo, cung cấp thông tin và tài liệu có liên
quan đến dự thảo.
Trong quá trình tổ chức thẩm định, Sở Tư pháp có
thể mời các luật gia và chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự
thảo tham gia thẩm định.
6. Chậm nhất là 07 (bảy) ngày trước ngày Ủy ban
nhân dân tỉnh họp, Sở Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn thảo.
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định
để chỉnh lý dự thảo và xây dựng Tờ trình chính thức để trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Trình dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi
hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là
05 (năm) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp.
Khi nhận được hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan soạn thảo gửi đến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm nhân bản và chuyển ngay đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hồ sơ dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp;
c) Bản tổng hợp ý kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm
quyền và ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác
động của văn bản quy phạm pháp luật;
d) Danh mục các văn bản dự kiến được sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (nếu có);
đ) Các văn bản, tài liệu có liên quan.
Điều 18. Trình tự xem xét,
thông qua, ký ban hành dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội
dung đặc biệt quan trọng, đề ra những chủ trương, chính sách lớn của địa phương
hoặc dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa được quá nữa Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh thông qua bằng hình thức gửi Phiếu xin ý kiến, được xem xét, thông qua
tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Đại diện cơ quan thẩm định trình bày báo cáo
thẩm định;
c) Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận;
d) Cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý dự thảo
trên cơ sở ý kiến của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết thông
qua dự thảo.
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác được
xem xét, thông qua theo trình tự sau:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phô tô toàn bộ
hồ sơ kèm theo Phiếu xin ý kiến gửi đến các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh để xin
ý kiến;
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm trả
lời Phiếu xin ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong thời hạn 07 (bảy)
ngày, kể từ ngày nhận được Phiếu.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp ý kiến
của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Nếu dự thảo văn bản đã được quá nữa Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định ký ban hành và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong
phiên họp gần nhất.
d) Nếu dự thảo văn bản chưa được quá nữa Ủy viên
Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc đưa dự thảo văn bản ra phiên họp Ủy ban nhân
dân tỉnh gần nhất để thảo luận thêm hoặc yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo giải
trình thêm về ý kiến của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban
nhân dân tỉnh ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường hợp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể ký
thay Chủ tịch.
Mục 2:TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRONG TRƯỜNG
HỢP ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 19. Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trường hợp phải ban hành văn bản quy phạm pháp
luật để giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống
thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì trình tự, thủ tục soạn thảo,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện
theo quy định tại Điều 20 của Quy định này.
Điều 20. Trình tự, thủ tục
soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh trong
trường hợp đột xuất, khẩn cấp
1. Trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát
sinh đột xuất thì trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cá nhân soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo;
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn
bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm tờ trình, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan và tài liệu có
liên quan;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc gửi
hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
chậm nhất là 01 (một) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp.
2. Trường hợp phải giải quyết các vấn đề khẩn cấp
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật và triệu tập ngay phiên họp Ủy ban nhân dân để thông
qua.
3. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban
nhân dân tỉnh ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chương V
ĐĂNG BÁO, ĐĂNG CÔNG BÁO,
ĐƯA TIN, GỬI VÀ LƯU TRỮ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN,
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 21. Đăng báo, đăng
Công báo, đưa tin văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phải được đăng báo, đăng Công báo tỉnh và đưa tin
trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, trừ những văn bản thuộc
danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phải được đăng toàn văn trên Báo Quảng Bình trong thời
hạn chậm nhất là 05 (năm) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đến Báo Quảng Bình, Trung tâm công báo tỉnh để đăng
báo trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban
hành.
Báo Quảng Bình có trách nhiệm đăng báo chậm nhất
là 02 (hai) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phải được đăng trên Công báo tỉnh trong thời hạn chậm
nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ
chức việc đăng Công báo tỉnh văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi đăng báo, đăng Công báo tỉnh phải là bản chính.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh được đăng trên Công báo tỉnh có giá trị như văn bản gốc;
là văn bản chính thức có giá trị sử dụng trong trường hợp có sự khác biệt giữa
văn bản đăng Công báo tỉnh và văn bản có từ nguồn khác hoặc khi có tranh chấp
pháp lý.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm thời hạn
đăng báo, đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh; thời hạn gửi Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh để đăng báo, đăng Công báo tỉnh thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tổ chức và chỉ đạo việc đưa tin văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi tỉnh.
Cơ quan, tổ chức đưa tin văn bản căn cứ vào nội
dung, tính chất của văn bản và điều kiện, yêu cầu của địa phương để đưa tin
theo vấn đề hay toàn bộ nội dung văn bản.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng
hoặc do các nhà xuất bản phát hành chỉ có giá trị tham khảo.
Điều 22. Đính chính văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đăng báo, đăng
Công báo
1. Cơ quan đăng báo, đăng Công báo văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đảm bảo
tính chính xác của văn bản. Văn bản sau khi đăng báo, đăng Công báo, nếu phát
hiện sai sót thì phải được đính chính.
a) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của cơ quan ban
hành văn bản thì người đứng đầu cơ quan đó hoặc người được người đứng đầu cơ
quan ban hành văn bản ủy quyền ký văn bản đính chính.
Trường hợp này chỉ đính chính đối với lỗi chính
tả hoặc sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản. Việc đính chính không
áp dụng đối với những sai sót về thẩm quyền, nội dung của văn bản; Trường hợp
văn bản có sai sót về thẩm quyền hoặc nội dung thì văn bản đó phải bị đình chỉ
thi hành và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
b) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của cơ quan
đăng báo, đăng Công báo thì người đứng đầu cơ quan đó hoặc người được người đứng
đầu cơ quan đó ủy quyền ký văn bản đính chính.
2. Việc đính chính văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã được đăng báo, đăng Công báo phải dựa
trên cơ sở đối chiếu với văn bản gốc và không làm thay đổi nội dung của văn bản
gốc.
3. Văn bản đính chính phải được đăng trên báo,
Công báo.
Điều 23. Gửi và lưu trữ văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày, kể từ ngày Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân tỉnh phải được gửi đến:
a) Văn phòng Chính phủ, bộ, ngành ở Trung ương
trực tiếp quản lý ngành, lĩnh vực được văn bản điều chỉnh để báo cáo;
b) Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh; Cục Kiểm
tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp để thực hiện việc giám sát, kiểm tra;
c) Các cơ quan, tổ chức hữu quan trong tỉnh để
phối hợp thực hiện hoặc để thực hiện;
d) Báo Quảng Bình để đăng toàn văn;
đ) Trung tâm Công báo tỉnh để đăng Công báo;
e) Sở Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tự kiểm tra;
f) Các cơ quan báo chí và phát thanh, truyền
hình để đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân tỉnh phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền sao, chụp
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh tại nơi lưu trữ văn bản và
phải trả chi phí sao, chụp.
Chương VI
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 24. Rà soát, hệ thống
hoá văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh phải được thường xuyên rà soát để kịp thời xem xét,
kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ khi:
a) Tình hình kinh tế xã hội ở địa phương đã thay
đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh không
còn phù hợp;
b) Nhận được thông tin, yêu cầu, kiến nghị của
cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn,
chồng chéo hoặc không còn phù hợp.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh được được hệ thống hóa định kỳ 05 (năm) năm theo
chuyên đề, lĩnh vực.
Điều 25. Trách nhiệm thực
hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Giám đốc Sở Tư pháp khi tổ chức thực hiện việc
rà soát văn bản quy phạm pháp luật, nếu phát hiện văn bản chứa nội dung có dấu
hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp hoặc văn bản có
chứa những quy định cần được sửa đổi, bổ sung phải kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc
thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản đó; định kỳ 6
tháng một lần lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh đã hết hiệu lực thi hành để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã ban hành liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành mình nhằm phát hiện các
văn bản có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, các văn bản không
còn phù hợp với tình hình phát triển của đất nước và của địa phương, các văn bản
đã hết hiệu lực thi hành để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy
bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Điều 26. Trình tự rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ quy định tại Điều 24 của Quy định này,
Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch hoặc chủ động thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tập hợp văn bản để rà soát, hệ thống hóa.
Văn bản dùng để rà soát, hệ thống hoá phải là
văn bản chính hoặc văn bản đã được đăng trên Công báo tỉnh. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tập hợp văn bản
để rà soát, hệ thống hóa.
3. Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể thành
lập Tổ rà soát, hệ thống hoá văn bản (sau đây viết tắt là Tổ rà soát).
Thành phần Tổ rà soát gồm Tổ trưởng là đại diện
Lãnh đạo Sở Tư pháp, Tổ viên là các chuyên viên nghiệp vụ Sở Tư pháp. Sở Tư
pháp có thể mới chuyên viên Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và chuyên viên Văn
phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia Tổ rà soát.
4. Kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản phải được
gửi cho cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia ý kiến trước khi ký gửi báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh.
Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm gửi văn bản
tham gia ý kiến (kể cả trường hợp nhất trí hoàn toàn với kết quả rà soát, hệ thống
hóa) đến Sở Tư pháp trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
tham gia ý kiến, để Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Bảo đảm thực hiện
công tác soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
1. Các cơ quan được phân công soạn thảo, thẩm định,
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm bố trí cán bộ,
bảo đảm các điều kiện về kinh phí, phương tiện làm việc, thông tin và các điều
kiện cần thiết khác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: kinh phí lập
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, khảo sát, soạn thảo, thẩm định,
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Việc lập dự toán, giao dự toán, sử dụng và quyết
toán kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc cấp kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật ở địa phương.
4. Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy Sở Tư pháp và tổ chức
pháp chế ở các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện tốt nhiệm
vụ soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 28. Điều khoản thi
hành.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có
gì vướng mắc hoặc xét thấy chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời
báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.