ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2194/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 28 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG
BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO ĐƯỢC CHUẨN HÓA
THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN VÀ
CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 08/QĐ-TTg
ngày 06/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục
hành chính trọng tâm năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07/02/2014 của Bộ trưởng Bộ tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1585/QĐ-TTCP
ngày 21/6/2016 của Tổng Thanh tra Chính phủ công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra
tỉnh tại Tờ trình số 112/TTr-TTT ngày 20 tháng 12 năm 2016;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố kèm theo Quyết định này 05 (năm) thủ tục hành chính lĩnh vực giải
quyết khiếu nại, tố cáo được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức thực hiện theo thẩm quyền; thông báo 05 (năm) thủ tục hành chính được chuẩn hóa đến các cá nhân,
tổ chức có liên quan.
Điều 3. Chánh
văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
13/QĐ-UBND ngày 30/7/2009 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc công bố bộ thủ tục
hành chính áp dụng chung tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC - Bộ Tư pháp:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC (T-439).
|
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO ĐƯỢC CHUẨN HÓA THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
UBND CẤP HUYỆN VÀ CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 2194/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
PHẦN
I.
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành chính được
chuẩn hóa
STT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
1
|
Tiếp công dân tại cấp huyện
|
2
|
Xử lý đơn tại cấp huyện
|
3
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu tại
cấp huyện
|
4
|
Giải quyết khiếu nại lần hai tại
cấp huyện
|
5
|
Giải quyết tố cáo
tại cấp huyện
|
2. Danh mục thủ tục hành chính được
thay thế
STT
|
Số
hồ sơ TTHC
|
Tên thủ tục hành chính
|
Tên
quyết định công bố thủ tục hành chính
|
I. Thủ tục tiếp công dân
|
1
|
Không tìm thấy số sêri hồ sơ trên
CSDLQG
|
Tiếp công dân
|
Quyết định số 13/QĐ-UBND ngày
30/7/2009 về việc công bố bộ TTHC áp dụng chung tại cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
|
II. Thủ tục xử lý đơn thư
|
1
|
Không tìm thấy
số sêri hồ sơ trên CSDLQG
|
Xử lý đơn, thư tố cáo
|
Quyết định số 13/QĐ-UBND ngày
30/7/2009 về việc công bố bộ TTHC áp dụng chung tại cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
|
2
|
Không tìm thấy số sêri hồ sơ trên
CSDLQG
|
Xử lý đơn khiếu nại
|
III. Thủ tục giải quyết khiếu nại
|
1
|
Không tìm thấy số sêri trên CSDLQG
|
Thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu
nại lần đầu
|
Quyết định số 13/QĐ-UBND ngày
30/7/2009 về việc công bố bộ TTHC áp dụng chung tại cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
|
2
|
Không tìm thấy số sêri trên CSDLQG
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo lần hai
|
Quyết định số 13/QĐ-UBND ngày 30/7/2009 về việc công bố bộ TTHC áp dụng
chung tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
|
IV. Thủ tục giải quyết tố cáo
|
1
|
Không tìm thấy số sêri trên CSDLQG
|
Thủ tục tố cáo, giải quyết tố cáo
|
Quyết định số 13/QĐ-UBND ngày
30/7/2009 về việc công bố bộ TTHC áp dụng chung tại cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
|
PHẦN
II.
NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC CHUẨN HÓA
I. Thủ tục tiếp công dân
1. Thủ tục: Tiếp công dân tại cấp
huyện
Trình tự thực hiện
Bước 1: Đón
tiếp, xác định nhân thân của công dân.
Người tiếp công dân đón tiếp, yêu cầu
công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân; trường hợp được ủy quyền thì yêu cầu xuất trình giấy ủy
quyền.
Bước 2: Nghe,
ghi chép nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh,
tiếp nhận thông tin, tài liệu.
- Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh có đơn trình bày nội
dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.
- Nếu nội dung đơn khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người
tiếp công dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội
dung chưa rõ, còn thiếu.
- Trường hợp không có đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn
theo quy định của pháp luật.
- Nếu công dân
trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính
xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công
dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó
đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào
văn bản.
- Trường hợp nhiều người đến khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân
hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn
bản.
- Trường hợp đơn có nhiều nội dung
khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung
để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
- Người tiếp công dân tiếp nhận các
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và phải viết, giao giấy biên nhận
các tài liệu đã tiếp nhận cho công dân.
Bước 3: Phân
loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân
Việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố
cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong
quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
- Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và
đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý.
- Trường hợp khiếu nại, tố cáo không
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo.
Nếu khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp dưới mà chưa được giải quyết thì xử lý như sau:
- Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm
quyền của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa dược giải quyết thì
người tiếp công dân phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem
xét, quyết định.
- Trường hợp khiếu nại lần đầu đã hết
thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của Luật khiếu
nại.
- Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời gian
quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị để ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
- Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã
được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố
cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý
hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo.
- Trường hợp nhận được đơn khiếu nại,
tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực
hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Việc phân loại, chuyển nội dung kiến
nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải
quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
- Trường hợp kiến nghị, phản ánh
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp
công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
- Trường hợp kiến nghị, phản ánh
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản
ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét,
giải quyết.
* Địa chỉ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính: Ban tiếp công
dân cấp huyện, Thanh tra, các phòng chuyên môn trực
thuộc UBND cấp huyện.
* Thời
gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả TTHC: Từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần (buổi sáng từ 7 giờ đến 11 giờ; buổi chiều từ 13 giờ đến 17 giờ). Ngày thứ Bảy, Chủ nhật và ngày lễ, tết nghỉ.
Cách thức thực hiện: Công dân
đến trụ sở, địa điểm tiếp công dân.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ, bao gồm:
- Đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh (có chữ ký hoặc điểm chỉ của công dân);
- Các tài liệu, giấy tờ do người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp.
* Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
Thời hạn giải quyết: Cho đến khi kết thúc việc tiếp công
dân.
Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch UBND cấp huyện, Chánh Thanh tra, Trưởng phòng chuyên môn trực thuộc
UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban
tiếp công dân cấp huyện, Thanh tra huyện, các phòng chuyên môn trực thuộc UBND
cấp huyện.
Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức, cá nhân.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
Kết
quả của việc thực hiện
TTHC: Giấy biên nhận thông tin,
tài liệu, bằng chứng; công văn hướng dẫn; công văn chuyển đơn.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
Theo Điều 9, Luật tiếp công dân,
người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công
dân trong các trường hợp sau đây:
- Người trong tình trạng say do dùng
chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Người có hành vi đe dọa, xúc phạm
cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có
hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân;
- Người khiếu nại, tố cáo về vụ
việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải
thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài;
- Những trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
Căn cứ
pháp lý của TTHC:
- Luật tiếp công dân năm 2013;
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Luật Tố cáo năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
- Thông tư số 06/2014/TT-TTCP
ngày 31/10/2014 quy định quy trình tiếp công dân.
II. Thủ tục xử lý đơn thư
1. Thủ tục: Xử lý đơn tại cấp huyện
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Nhận
đơn do công dân đến gửi trực tiếp tại cơ quan hoặc qua đường bưu điện.
Tiếp nhận đơn, vào sổ công văn đến
(hoặc nhập vào máy tính).
Bước 2: Phân
loại và xử lý đơn
Đối với đơn khiếu nại:
Đơn khiếu
nại thuộc thẩm quyền giải quyết:
- Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo
quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ
lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực
hiện việc khiếu nại.
- Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của
cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại mà chưa
được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
xem xét, quyết định.
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết:
- Đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn
hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.
- Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên
của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định
của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết
thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại
đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân chuyển đơn đến.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký
của nhiều người:
- Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của
nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi
đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết.
- Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của
nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý
đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc:
- Trường hợp đơn khiếu nại không được
thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài
liệu gốc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận được đơn phải
trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để
giải quyết thì việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được
thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Đơn khiếu
nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật:
- Đơn khiếu nại đối với quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có
dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến
lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi
nội dung vụ việc khiếu nại theo quy định tại Điều 20 Nghị
định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn phải báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức,
đơn vị người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đơn khiếu nại đối với quyết định
hành chính có khả năng
gây hậu quả khó khắc phục
- Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục
thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, Quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm
quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.
Đối với đơn tố cáo:
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:
Nếu nội dung đơn
tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan,
tổ chức, đơn vị mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 20 Luật tố cáo thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị để thụ lý giải quyết theo quy định.
Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền:
- Đơn tố cáo
không thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề
xuất với thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị chuyển đơn và các chứng cứ, thông tin, tài liệu kèm
theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để được giải quyết
theo quy định của pháp luật theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 20 của Luật tố cáo.
- Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật tố cáo mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
- Nếu tố cáo
hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Đơn tố cáo đối với đảng viên:
Đơn tố cáo đối với đảng viên vi phạm
quy định, Điều lệ của Đảng được thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung
ương và hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy
trực thuộc trung ương.
Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước,
cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân:
Người xử lý đơn phải kịp thời báo
cáo, tham mưu, đề xuất để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp
dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật hoặc
thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời
ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.
Đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại không đạt
được mục đích:
Đối với đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại không đạt được mục đích, công dân chuyển sang
tố cáo đối với người giải quyết khiếu nại nhưng không cung cấp được thông tin,
tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc tố cáo của mình thì cơ quan, người có
thẩm quyền không thụ lý giải quyết nội dung tố cáo.
Xử lý đối với trường hợp tố cáo
như quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo:
Tố cáo thuộc các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo thì cơ quan nhận được đơn không chuyển đơn,
không thụ lý để giải quyết đồng thời có văn bản giải thích
và trả lại đơn cho người tố cáo.
Đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội
dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng về hành vi tham
nhũng, hành vi tội phạm:
Khi nhận được đơn tố cáo không rõ họ
tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm
theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi
tham nhũng, hành vi tội phạm thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật tố tụng hình sự.
Xử lý các
loại đơn khác:
Đơn kiến
nghị, phản ánh:
Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý giải quyết.
Đơn kiến nghị,
phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì
người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm
theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm
quyền để giải quyết.
Đơn có nhiều nội dung khác nhau:
Đối với đơn có nhiều nội dung khác
nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người
xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành
án:
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính, thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn
đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án.
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan dân cử:
Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn
hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển
đơn đến tổ chức có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp
luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức đó.
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển
đơn đến đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp
Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại,
tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những
vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải
báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan,
tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp xử lý.
* Địa chỉ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính: Ban tiếp công dân cấp huyện, Thanh tra,
các phòng chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện.
* Thời gian tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả TTHC: Từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần (buổi sáng từ
7 giờ đến 11 giờ; buổi chiều từ 13 giờ đến 17 giờ). Ngày thứ Bảy, Chủ nhật và ngày lễ, tết nghỉ.
Cách thức thực hiện: Công dân gửi đơn trực tiếp đến cơ quan hoặc gửi đơn qua đường bưu điện.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ
sơ, gồm: Đơn khiếu nại, đơn tố
cáo, đơn kiến nghị, đơn phản ánh và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có).
* Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức.
Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch UBND cấp huyện, Chánh Thanh tra, Trưởng phòng trực thuộc UBND cấp
huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban
tiếp công dân cấp huyện, Thanh tra, các phòng chuyên môn trực thuộc UBND cấp
huyện.
Kết quả thực hiện
TTHC: Văn bản trả lời, văn bản hướng dẫn, văn bản
chuyển đơn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Khiếu nại năm 2011; Luật Tố
cáo năm 2011;
- Luật tiếp công dân năm 2013;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 quy định chi tiết một số điều của Luật tiếp công dân;
- Thông tư số
07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 quy định quy trình xử lý
đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
III. Thủ tục giải quyết khiếu nại
1. Thủ tục: Giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp huyện
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Gửi đơn khiếu nại
Tổ chức, cá nhân có yêu cầu khiếu nại gửi hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ của các phòng, ban chuyên
môn trực thuộc UBND cấp huyện hoặc UBND cấp huyện.
Bước 2: Tiếp
nhận đơn khiếu nại
- Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định tại Điều 18 Luật khiếu nại và
hồ sơ đầy đủ thì công chức tiếp nhận và viết giấy tiếp nhận hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm
quyền giải quyết hoặc chưa đầy đủ, công chức tiếp nhận hồ
sơ hướng dẫn người nộp hồ sơ đến cơ quan khác hoặc bổ sung đầy đủ hồ sơ.
Bước 3: Thụ
lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, cơ quan có thẩm
quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết cho người khiếu
nại; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
Bước 4: Xác
minh nội dung khiếu nại
Trong thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại có trách nhiệm:
- Kiểm tra lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực
tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
- Trường hợp chưa có cơ sở kết luận
nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết
luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết
khiếu nại.
Việc xác minh nội dung khiếu nại được
thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2, Chương II của Thông
tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy
định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
Bước 5: Tổ
chức đối thoại (nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả
xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau)
- Đại diện cơ quan giải quyết khiếu
nại trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải
quyết khiếu nại; thông báo bằng văn bản với người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan,cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa
điểm, nội dung việc đối thoại.
- Khi đối thoại, người giải quyết nêu
rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu
nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng
chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
- Việc đối thoại được lập thành biên
bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ
ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không
ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ
vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 6: Ra
quyết định giải quyết khiếu nại.
Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định
giải quyết khiếu nại bằng văn bản và trong thời hạn 03 ngày làm việc và gửi
quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người
bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan quản
lý cấp trên.
Cách thức thực hiện: Công dân gửi đơn trực tiếp hoặc gửi theo đường
bưu điện
Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ, gồm:
- Đơn khiếu nại
hoặc bản ghi lời khiếu nại;
- Tài liệu, chứng cứ do các bên cung
cấp;
- Các tài liệu khác có liên quan.
* Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
Thời hạn giải quyết: Theo Điều 28 Luật khiếu nại
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể
từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn,
thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết.
Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức.
Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh
tra, các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
Kết quả thực hiện TTHC:
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai: Không.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Theo Điều 2, Điều 8 và Điều
11 Luật khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người có
quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành
vi hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp
luật; trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì
người đại diện phải theo quy định tại Điều 12, Điều 16 Luật khiếu nại.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu
nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu
theo quy định của Luật khiếu nại.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định
giải quyết lần hai.
- Việc khiếu nại chưa được tòa án thụ
lý để giải quyết.
Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày
3/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013 quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành
chính.
2. Thủ tục: Giải quyết khiếu nại lần hai tại cấp huyện
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Gửi đơn khiếu nại
Tổ chức, cá nhân có yêu cầu khiếu nại
gửi hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ của các phòng, ban chuyên môn trực thuộc UBND
cấp huyện hoặc UBND cấp huyện.
Bước
2: Tiếp nhận đơn khiếu nại
- Nếu khiếu nại lần hai thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND cấp huyện theo Điều 18 Luật khiếu nại thì người khiếu
nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và
các tài liệu liên quan thì công chức tiếp nhận và viết giấy tiếp nhận hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm
quyền giải quyết hoặc chưa đầy đủ, công chức tiếp nhận hồ
sơ hướng dẫn người nộp hồ sơ đến cơ quan khác hoặc bổ sung đầy đủ hồ sơ.
Bước 3: Thụ
lý đơn
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình,
cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu biết;
trường hợp không thụ lý để giải quyết thì thông báo bằng văn bản cho người
khiếu nại và nêu rõ lý do.
Bước 4: Xác
minh vụ việc khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần hai, cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào vào nội dung, tính chất của việc
khiếu nại tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại.
Việc xác minh thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 29 Luật khiếu nại,
Mục 2, chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
Bước 5: Tổ
chức đối thoại
- Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, cơ quan có thẩm quyền tiến hành đối thoại với
người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của
người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại, thông báo bằng văn bản với người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan,
tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
- Khi đối thoại, đại diện cơ quan
thẩm quyền nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra
những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu
cầu của mình.
- Việc đối thoại được lập thành biên
bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết
quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia;
trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ
xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này
được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết
khiếu nại.
Bước 6: Ra
quyết định giải quyết khiếu nại và công bố quyết định giải quyết
- Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết
định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Nội dung Quyết định giải quyết khiếu
nại có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên, địa chỉ của người
khiếu nại, người bị khiếu nại; Nội dung khiếu nại; Kết quả giải quyết khiếu nại
của người giải quyết khiếu nại lần đầu; Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
Kết quả đối thoại; Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu
nại; Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn
bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp
kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu
người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh
quyết định hành chính, hành vi hành chính; Việc bồi thường cho người bị thiệt
hại (nếu có); Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày
có quyết định giải quyết khiếu nại lần 2, gửi quyết định giải quyết khiếu nại
cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu,
người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
chuyển khiếu nại đến. Ủy ban nhân dân huyện công khai quyết định giải quyết
khiếu nại theo một trong các hình thức sau đây: Công bố tại cuộc họp cơ quan,
tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác; Niêm yết tại trụ sở cơ quan; Thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng.
Cách thức thực hiện: Công dân gửi đơn trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ, gồm:
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại;
- Tài liệu, chứng cứ do các bên cung
cấp;
- Biên bản kiểm tra, xác minh, kết
luận, kết quả giám định (nếu có);
- Biên bản tổ chức đối thoại (nếu
có);
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu.
- Các tài liệu khác có liên quan.
* Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
Thời hạn giải quyết: Theo Điều 37, Luật khiếu nại:
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo
dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
- Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể
từ ngày thụ lý để giải quyết.
Đối tượng thực hiện TTHC:
Cá nhân, tổ chức.
Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh
tra, các phòng ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
Kết quả thực hiện TTHC: Quyết
định giải quyết khiếu nại lần hai.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Theo Điều 36, Luật khiếu nại:
- Người khiếu nại phải là người có
quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định
hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu
nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu
theo quy định của Luật Khiếu nại.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định
giải quyết lần hai.
- Việc khiếu nại chưa được tòa án thụ
lý để giải quyết.
Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP của
Thanh tra Chính phủ ngày 31/10/2013 quy định quy trình giải quyết khiếu nại
hành chính.
IV. Thủ tục giải quyết tố cáo
1. Thủ tục: Giải quyết tố cáo tại cấp huyện
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Gửi
đơn tố cáo
Tổ chức, cá nhân
gửi đơn tố cáo tại nơi tiếp nhận hồ sơ của các phòng, ban
chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện hoặc UBND cấp huyện.
Bước 2: Tiếp
nhận, xử lý thông tin tố cáo
Khi nhận được tố cáo thì người giải
quyết tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý như sau:
- Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của
người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo,
đồng thời thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu
cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm
tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày;
- Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND cấp huyện thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có
yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố
cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết.
Bước 3: Thụ
lý, xác minh nội dung tố cáo.
Cơ quan thẩm quyền ban hành quyết
định thụ lý giải quyết tố cáo (sau đây gọi tắt là quyết định thụ lý). Việc thay
đổi, bổ sung nội dung quyết định thụ lý phải thực hiện bằng quyết định của
người giải quyết tố cáo. Trong trường hợp người giải quyết tố cáo tiến hành xác
minh thì trong quyết định thụ lý phải thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ
xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác minh) có từ hai người trở lên,
trong đó giao cho một người làm Trưởng đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh
(sau đây gọi chung là Tổ trưởng Tổ xác minh). Trong quá trình
xác minh, Tổ xác minh phải làm việc với người bị tố cáo, người tố cáo; thu thập
các tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; báo cáo kết quả xác minh...(Theo
quy định tại các điều từ Điều 12 - Điều 20 của Thông tư 06/2013/TT-TTCP của
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo).
Bước 4: Kết
luận nội dung tố cáo
Căn cứ báo cáo kết quả xác minh nội
dung tố cáo, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối chiếu với các
quy định của pháp luật, các phòng, ban chuyên môn trực thuộc
UBND cấp huyện hoặc UBND cấp huyện ban hành kết luận nội
dung tố cáo.
Bước 5: Xử
lý tố cáo của người giải quyết tố cáo
Ngay sau khi có kết luận về nội dung
tố cáo, chủ tịch UBND cấp huyện phải căn cứ kết quả xác minh, kết luận nội dung
tố cáo để xử lý theo quy định tại điều 24 Thông tư 06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 30/9/2013.
Bước 6: Công
khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi
phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo.
Theo quy định tại Điều 25 Thông tư
06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 30/9/2013:
- Người giải quyết tố cáo có trách
nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị
tố cáo theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ.
- Trong trường hợp người tố cáo có
yêu cầu thì người giải quyết tố cáo thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo, trừ những thông tin thuộc bí mật Nhà nước. Việc
thông báo kết quả giải quyết tố cáo được thực hiện bằng một trong hai hình thức
sau:
+ Gửi kết luận nội dung tố cáo, quyết
định, văn bản xử lý tố cáo.
+ Gửi văn bản thông báo kết quả giải
quyết tố cáo theo Mẫu số 19-TC ban hành kèm theo Thông tư
06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 30/9/2013, trong đó phải nêu được
kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo, nội dung quyết
định, văn bản xử lý tố cáo.
Cách thức thực hiện: Tố cáo trực tiếp hoặc gửi đơn tố cáo qua đường
bưu điện.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ, gồm:
- Nhóm 1: gồm các văn bản, tài liệu
sau: Đơn tố cáo hoặc Biên bản ghi nội dung tố cáo trực tiếp; Quyết định thụ lý,
Quyết định thành lập Tổ xác minh; Kế hoạch xác minh tố cáo; Báo cáo kết quả
thẩm tra, xác minh nội dung tố cáo; Kết luận nội dung tố
cáo; các văn bản thông báo, xử lý, kiến nghị xử lý tố cáo.
- Nhóm 2: gồm các văn bản, tài liệu
sau: Các biên bản làm việc; văn bản, tài liệu, chứng cứ thu thập được; văn bản
giải trình của người bị tố cáo; các tài liệu khác có liên quan đến nội dung tố
cáo.
* Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý giải quyết tố cáo;
- Đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố
cáo. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết
tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc
phức tạp thì không quá 60 ngày.
Đối tượng thực hiện
TTHC: Cá nhân.
Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh
tra, phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
Kết quả thực hiện TTHC: Kết luận
nội dung tố cáo và quyết định xử lý người có hành vi vi phạm bị tố cáo.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 20
Luật tố cáo: Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các
trường hợp sau đây:
-Tố cáo về vụ việc đã được người đó
giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
- Tố cáo về vụ việc mà nội dung và
những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để
xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;
- Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi
phạm pháp luật, người vi phạm.
Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật tố cáo 2011;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
3/10/2012 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật tố cáo;
- Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày
30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo.