ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2177/QĐ-UBND
|
Quảng Trị,
ngày 13 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI
CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành
về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở,
ngành: Tư pháp, Lao động, Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính, Công an tỉnh,
Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị và Thủ trưởng các cơ quan có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2177/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2014
của UBND Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức và nội
dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, Đài Phát thanh Truyền
hình tỉnh, Báo Quảng Trị, các cơ sở nuôi dưỡng trẻ em và các cơ quan liên quan
trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam
là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ
và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời và
có hiệu quả.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp
thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp trong việc lập
Biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng
1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm
thông báo ngay cho UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) hoặc
Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) nơi trẻ em bị bỏ
rơi để lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi.
2. UBND cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm
tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp không có người nhận tạm thời
nuôi dưỡng trẻ em thì UBND cấp xã liên hệ ngay với cơ sở nuôi dưỡng trẻ em gần
nhất để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi theo thủ tục tiếp nhận đối
tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng không còn đủ
khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc không còn nguyện vọng tiếp tục tạm thời nuôi
dưỡng, hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà không tìm được
cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì UBND cấp
xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở
nuôi dưỡng.
3. UBND cấp xã, nơi lập biên bản có trách nhiệm
thông báo trên Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em. Hết
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ
của trẻ em thì người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có
trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định của pháp luật về đăng
ký hộ tịch.
Điều 5. Phối hợp trong việc
lập danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm lập danh sách
và hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào cơ sở nuôi dưỡng (có Quyết định
tiếp nhận của Người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng) thuộc
đối tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần tìm
gia đình thay thế được lập thành Danh sách 1 (trẻ em có sức khỏe bình thường)
theo mẫu TP/CN- 2011/DS.01 và Danh
sách 2 (trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên
hoặc hai trẻ em trở lên cùng là anh, chị, em ruột) theo mẫu TP/CN-2011/DS.02, ban hành kèm theo
Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về
việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con
nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, cơ sở nuôi
dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Danh
sách, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có ý kiến trả lời cơ sở nuôi dưỡng.
Sau khi có ý kiến của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng gửi
danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia đình thay thế cho
trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2, cơ sở nuôi
dưỡng lập danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp gửi ngay Danh sách 2 cho Cục Con
nuôi, Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) để Cục đề nghị Văn phòng con
nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm gia đình
thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.
Điều 6. Phối hợp trong việc
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em Danh sách 1
1. Việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ
em ở địa phương theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 15 Luật Nuôi con nuôi
có thể được thực hiện trên Đài Phát thanh, truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị hoặc
đăng trên trang Thông tin điện tử của Sở Tư pháp (địa chỉ:
sotuphapquangtri.gov.vn).
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi hết thời hạn
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người trong nước nhận
trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển Danh sách trẻ em cần tìm gia đình
thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay thế trên phạm
vi toàn quốc.
Điều 7. Phối hợp trong việc
xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh
xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm
con nuôi nước ngoài.
2. Việc xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi
thuộc Danh sách 1 có thể thực hiện đồng thời với việc thông báo tìm gia đình
thay thế cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của trẻ
em.
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh và trả lời
bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư
pháp. Nội dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị
bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của
trẻ em thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp
tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm
con nuôi nước ngoài.
3. Công an tỉnh rút ngắn tối đa thời hạn xác
minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện Danh sách 2 để tạo điều kiện cho
trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước
ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
Điều 8. Phối hợp trong việc
xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1: Trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của trẻ em, Sở Tư pháp
tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi
nước ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện việc xác minh hồ sơ của trẻ
em theo quy định tại Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi và Điều 7 Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ trẻ em theo quy
định, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư
pháp xác nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, gửi Cục
Con nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường hợp trẻ em cụ
thể và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2: Khi nhận được
hồ sơ trẻ em và Danh sách 2, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ của trẻ em, tiến hành lấy
ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và
có Công văn kèm hồ sơ yêu cầu Công an tỉnh xác minh đối với trường hợp trẻ em bị
bỏ rơi. Trường hợp hồ sơ trẻ em đầy đủ, hợp lệ, thì xác nhận trẻ em đủ điều kiện
làm con nuôi nước ngoài và gửi danh sách kèm theo hồ sơ trẻ em cho Cục Con nuôi
để tìm gia đình nước ngoài nhận đích danh trẻ em làm con nuôi.
Điều 9. Phối hợp trong việc
giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em thuộc Danh sách 1 làm con
nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi
nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
1. Việc phối hợp liên ngành được thực hiện thông
qua hình thức họp liên ngành hoặc lấy ý kiến bằng văn bản để tham mưu, tư vấn
trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài bảo đảm chặt chẽ, khách
quan, phù hợp với nhu cầu và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
a) Trường hợp họp liên ngành thì thành phần gồm
Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp), đại diện Lãnh đạo Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội, đại diện Lãnh đạo Sở Y tế, đại diện Lãnh đạo
Công an tỉnh, đại diện Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh, đại diện Lãnh đạo cơ quan
quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng, đại diện Ban Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng có
trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Sở
Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến để
liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em Danh sách 1 làm con nuôi người
nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các đại biểu tham
gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới thiệu trẻ em
kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia họp liên
ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận
con nuôi. Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Tư pháp chủ trì họp liên ngành tổng hợp
ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên ngành, Sở
Tư pháp có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh về kết quả giới thiệu trẻ em làm con
nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở
Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người
nhận con nuôi cho các cơ quan, ban ngành nói tại điểm a khoản này đề nghị cho ý
kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được đề
nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được hỏi ý kiến có văn bản trả lời
Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến
của các cơ quan, ban ngành hữu quan và báo cáo UBND tỉnh kết quả giới thiệu trẻ
em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ do Sở Tư pháp trình, UBND tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý
với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp
UBND tỉnh đồng ý, thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của
UBND tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài
cho Cục Con nuôi. Trường hợp không đồng ý, UBND tỉnh thông báo rõ lý do để Sở
Tư pháp tiến hành giới thiệu lại.
Điều 10. Phối hợp trong việc
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết
việc nuôi con nuôi nước ngoài
1. Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi về số lệ
phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi
nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở
Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc rút dự toán chi
tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn các
đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 7 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tư pháp và Bộ
Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí
đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con
nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm sử
dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP .
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề
nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc
đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc
họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn
bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài tại địa phương.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và điều
kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
6. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối
hợp.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế, những
kinh nghiệm, vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Sở Y tế
1. Hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện
sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định của pháp luật để tránh
tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lai lịch trẻ em bị bỏ
rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh, tử khác theo yêu
cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
Điều 13. Công an tỉnh
Có trách nhiệm xác minh nguồn gốc của trẻ em bị
bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài; giúp UBND tỉnh thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 14. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan có liên quan
Căn cứ vào đề nghị của cơ quan chủ trì, trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các cơ sở
nuôi dưỡng và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm:
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất
lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành và tham gia
Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ
được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả
thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ quan chủ
trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
Điều 15. Đài Phát thanh
Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị
Khi nhận được văn bản thông báo của UBND cấp xã
nơi lập biên bản về trẻ sơ sinh bị bỏ rơi để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ, Đài Phát
thanh Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị có trách nhiệm thông báo miễn phí 3 lần
trong 3 ngày liên tiếp các thông tin về trẻ sơ sinh bị bỏ rơi trên sóng Phát
thanh Truyền hình và trên Báo Quảng Trị.
Điều 16. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí hàng năm của các Sở,
Ban ngành liên quan, có trách nhiệm bố trí ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện
các nhiệm vụ theo Quy chế này.
Điều 17. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch công
tác, nhiệm vụ được giao và chế độ chi tiêu hiện hành, các đơn vị thực hiện việc
xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính xem xét, bố trí ngân sách đảm bảo
cho việc thực hiện Quy chế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp)
để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.