ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2163/1998/QĐ-UB
|
Hải
Dương, ngày 04 tháng 09 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 874/TTg
ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
và công chức Nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
79/TTLT ngày 19/9/1997 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện Quyết định số
874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ và công chức Nhà nước;
Theo đề nghị của ông Trưởng Ban
Tổ chức chính quyền tỉnh Hải Dương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo quyết định này bản quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước
áp dụng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quy chế này có hiệu
lực kể từ ngày ký quyết định ban hành. Giao cho Ban Tổ chức chính quyền tỉnh
chủ trì, phối hợp với sở Giáo dục - Đào tạo, sở Kế hoạch – Đầu tư, sở Tài chính
- Vật giá và các ngành hữu quan tổ chức thực hiện quy chế này.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh
Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để B/c);
- Ban TCCBCP (để B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban tổ chức TU;
- Chánh, phó VP HĐND & UBND tỉnh;
- Các chuyên viên HĐND & UBND tỉnh;
- Như điều III;
- Lưu
|
TM.
UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Chiền
|
QUY CHẾ
ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ VÀ CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo QĐ số 2163/QĐ-UB ngày 4/9/1998 của UBND tỉnh Hải Dương)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức Nhà nước là công tác cần thiết và thường xuyên, nhằm trang bị
những kiến thức cơ bản, bổ sung kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý để
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước thành thạo về chuyên môn, nghiệp
vụ, trung thành với chế độ XHCN, tận tụy với công việc, có trình độ quản lý tốt
đáp ứng yêu cầu của việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà
nước, góp phần thực hiện chương trình cải cách nền hành chính Nhà nước.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức Nhà nước theo tiêu chuẩn của từng ngạch công chức và chức danh cán bộ quản
lý đã được Nhà nước ban hành để cán bộ và công chức Nhà nước hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức nhà nước còn nhằm phục vụ thi nâng ngạch khi bổ nhiệm cán bộ, công chức.
Chỉ tuyển dụng, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ, công chức đã được đào tạo.
Điều 2. Ban Tổ chức chính
quyền tỉnh là đầu mối quản lý Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức Nhà nước; chủ trì và phối hợp với các ngành, các huyện, thành phố,
các cơ sở đào tạo trong việc tổng hợp và xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ, công
chức, cán bộ chính quyền cơ sở cấp xã, phường hàng năm trình UBND tỉnh phê
duyệt.
Điều 3. Cán bộ, công chức
Nhà nước, cán bộ chính quyền cơ sở được cử đi học phải có trách nhiệm hoàn
thành nhiệm vụ học tập theo mục tiêu chương trình và nội dung học tập của cơ sở
đào tạo. Khi về phải báo cáo cơ quan quản lý về kết quả học tập, các văn bằng
chứng chỉ đào tạo. Thời gian đi học là thời gian được tính để nâng lương (nếu
kết quả học tập đạt yêu cầu trở lên).
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
Điều 4. Đối tượng của công
tác đào tạo, bồi dưỡng là cán bộ, công chức Nhà nước của tỉnh Hải Dương bao
gồm: cán bộ do bầu cử, công chức hành chính; cán bộ, công chức chuyên môn
nghiệp vụ; cán bộ kinh tế, quản lý kinh tế và doanh nghiệp; cán bộ chính quyền
cơ sở.
- Trước mắt, 2 đối tượng chủ yếu
cần được ưu tiên và tập trung đào tạo, bồi dưỡng từ nay đến năm 2000 là:
- Cán bộ, công chức hành chính làm
việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan Đảng, đoàn thể, HĐND.
- Cán bộ chính quyền cơ sở bao gồm:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên ủy ban nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND;
trưởng thôn và các chức danh cán bộ nghiệp vụ: văn phòng, tài chính, tư pháp,
địa chính của xã, phường, thị trấn.
Điều 5. Phân định thẩm quyền
cử đi học:
a) Cán bộ diện Tỉnh ủy quản lý:
- Khối Đảng, đoàn thể: Ban tổ chức
Tỉnh ủy tổng hợp trình Thường trực Tỉnh ủy quyết định.
- Cán bộ, công chức khối Nhà nước:
Ban tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp trình thường trực Tỉnh ủy. Sau khi có Nghị quyết
của thường trực Tỉnh ủy, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh thể chế văn bản trình
UBND tỉnh ký quyết định.
b) Cán bộ diện còn lại:
- Khối Đảng, đoàn thể: Ban tổ chức
Tỉnh ủy quyết định theo phân cấp của Tỉnh ủy.
- Khối Nhà nước:
+ UBND tỉnh quyết định cử cán bộ,
công chức thuộc UBND tỉnh quản lý và cán bộ đi học nâng cao trình độ từ thạc sỹ
trở lên.
+ Ban Tổ chức chính quyền tỉnh
quyết định cử cán bộ, công chức đi học không thuộc diện UBND tỉnh quản lý.
Điều 6. Điều kiện để xét, cử
cán bộ, công chức đi học:
a) Cán bộ, công chức đi học để hoàn
chỉnh tiêu chuẩn ngạch bậc:
- Có thời gian công tác ít nhất là
3 năm (tính từ ngày được tuyển dụng vào làm việc tại cơ quan Nhà nước)
- Đạt yêu cầu trong kỳ thi tuyển
sinh (theo giấy báo nhập học) của các cơ sở đào tạo.
b) Cán bộ công chức đi học tập để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo các khóa dài hạn (chính quy hoặc
tại chức):
- Đã công tác 3 năm trở lên ở bậc
học trước.
- Cơ quan có nhu cầu cho đi đào
tạo.
- Có đơn xin học và đạt yêu cầu
trong kỳ thi tuyển (trường hợp phải thi tuyển).
- Nếu là đào tạo trên đại học (từ
thạc sỹ trở lên thì người xin đi học phải cam kết sau khi học xong trở lại cơ
quan cử đi học để làm việc ít nhất 5 năm).
c) Đối với các lớp bồi dưỡng ngắn
hạn thì cơ quan có thẩm quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ sẽ có quyết định
cử cán bộ, công chức đi học theo kế hoạch đào tạo hoặc công văn triệu tập của
các cơ quan đào tạo.
Cán bộ, công chức được xét cử đi
học nêu trên phải được thủ trưởng cơ quan chủ quản đồng ý và đề nghị bằng văn
bản.
Điều 7. Quy trình xét, cử
cán bộ, công chức đi học:
- Cơ quan cơ quan chủ quản (sở,
ngành, huyện, thành phố, đảng, đoàn thể …):
+ Lập danh sách cử cán bộ, công
chức đi học gửi cho cơ quan có thẩm quyền (quy định tại diều 5) để thẩm định và
phê duyệt trước khi đi ôn thi.
+ Thông báo kết quả trúng tuyển
(giấy báo nhập học …) để cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử cán bộ, công
chức đi học.
- Các cơ quan chủ quản không thực
hiện đúng quy trình trên thì cơ quan có thẩm quyền (quy định tại điều 5) không
xét duyệt và ra quyết định
Điều 8. Chế độ trợ cấp cho
cán bộ đi học:
a) - Cán bộ, công chức thuộc Tỉnh
ủy, UBND tỉnh quản lý, cán bộ nằm trong quy hoạch cử đi đào tạo, bồi dưỡng được
hưởng các chế độ hiện hành của Nhà nước và quy định của tỉnh.
- Cán bộ, công chức Nhà nước đi học
để hoàn chỉnh tiêu chuẩn ngạch bậc (trả nợ) hoặc có nguyện vọng đi học để câng
cao trình độ được hỗ trợ một phần về kinh phí và tạo điều kiện về thời gian.
b) Đối với cán bộ chính quyền cơ sở
xã, phường, thị trấn được cơ quan có thẩm quyền cử đi học được hưởng theo chế
độ hiện hành của Nhà nước và quy định của tỉnh.
c) Sở Tài chính - Vật giá cùng Ban
Tổ chức chính quyền tỉnh căn cứ vào chế độ hiện hành của Nhà nước và thực tế
của tỉnh xây dựng mức phụ cấp đối với người đi học trình UBND tỉnh phê duyệt.
Chương 3.
NỘI DUNG, HÌNH THỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 9. Nội dung đào tạo bồi
dưỡng bao gồm:
a) Đối với cán bộ, công chức Nhà
nước:
- Đào tạo, bồi dưỡng về mặt lý luận
chính trị, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm thường
xuyên xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước có lập trường chính trị vững
vàng, có phẩm chất đạo đức tốt.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
hành chính Nhà nước
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
quản lý Nhà nước trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp để xây dựng đội ngũ
chuyên gia giỏi có năng lực xây dựng, hoạch định, triển khai và tổ chức thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các chương trình và dự án
có hiệu quả, đáp ứng được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho
cán bộ, công chức Nhà nước để tăng cường khả năng giao dịch, nghiên cứu tài
liệu và hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực chuyên môn.
- Trang bị những kiến thức cơ bản
về tin học, sử dụng công cụ tin học phục vụ trực tiếp lĩnh vực chuyên môn.
b) Đối với cán bộ chính quyền
cấp cơ sở xã, phường, thị trấn nội dung đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu là:
- Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận
chính trị, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
- Đào tạo, bồi dưỡng những kiến
thức cơ bản về pháp luật, về công cụ và quản lý hành chính.
c) Đối với cán bộ chuyên môn: văn
phòng, địa chính, tài chính, tư pháp của xã, phường nhất thiết phải được đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và chỉ bổ nhiệm khi đã được đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 10. Đào tạo, bồi dưỡng
để thi tuyển cán bộ và công chức Nhà nước, thi sát hạch những người được tạm
tuyển vào cơ quan Nhà nước trước khi được bổ nhiệm vào một ngạch công chức nhất
định sẽ có quy định và hướng dẫn đối với từng đợt và từng loại.
Điều 11. Hình thức Đào tạo,
bồi dưỡng:
- Cán bộ, công chức được đào tạo
ngắn hạn, dài hạn theo các hình thức chính quy hoặc tại chức (tập trung hoặc
không tập trung). Đối với cán bộ, công chức trên 50 tuổi nói chung không áp
dụng hình thức đào tạo dài hạn tập trung.
Điều 12. Hợp tác quốc tế về
đào tạo cán bộ, công chức Nhà nước phải đảm bảo tính thiết thực, nội dung sát
với yêu cầu công việc, gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và phải phù hợp với điều kiện, khả năng của từng đối tượng.
- Việc cử cán bộ, công chức đi học
ở nước ngoài phải theo đúng chế độ của Nhà nước, theo yêu cầu của địa phương.
- Ban Tổ chức chính quyền tỉnh là
cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh trong việc lựa chọn cử cán bộ, công chức
Nhà nước đi học ở nước ngoài.
Chương 4.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 13. Trách nhiệm của các
cơ quan tổ chức và quản lý Đào tạo, bồi dưỡng.
1- Ban Tổ chức chính quyền
tỉnh:
- Điều tra thực trạng đội ngũ cán
bộ, công chức Nhà nước; hướng dẫn các ngành, các huyện, thành phố xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; tổng hợp kế hoạch, quy hoạch đào
tạo, bồi dưỡng của các ngành, các huyện, thành phố
- Chủ trì phối hợp với sở Giáo dục
- Đào tạo, các cơ sở đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì và phối hợp với sở Giáo
dục - Đào tạo, sở Kế hoạch – Đầu tư phân bổ chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức Nhà nước hàng năm cho các ngành, huyện, thành phố, các cơ sở đào tạo.
- Hướng dẫn thực hiện chế độ, chính
sách; hướng dẫn tổ chức hoạt động và là đầu mối phối hợp công tác đào tạo, bồi
dưỡng đối với các ngành, các huyện, thành phố và hệ thống các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước
- Cùng với Sở Tài chính - Vật giá,
sở Kế hoạch – Đầu tư xây dựng định mức chi tiêu, kế hoạch ngân sách, phân bổ
chỉ tiêu kinh phí dành cho sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà
nước.
- Giúp UBND tỉnh quản lý, sử dụng
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (bao gồm cả kinh phí TW cấp và
kinh phí địa phương)
2- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Cùng với Ban Tổ chức chính quyền
tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá xây dựng kế hoạch ngân sách Đào tạo, bồi dưỡng,
phân bổ chỉ tiêu Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước cho các ngành,
huyện, thành phố.
3- Sở Giáo dục - Đào tạo:
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc lĩnh vực chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Hướng dẫn các cơ sở đào tạo xây
dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước phù
hợp với yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tình hình
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
4- Sở Tài chính - Vật giá:
- Phối hợp với Ban Tổ chức chính
quyền tỉnh, Sở Kế hoạch - Đầu tư xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng ngân sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức
chính quyền tỉnh xây dựng chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức Nhà nước đi
học và hướng dẫn, kiểm tra các ngành, huyện, thành phố thực hiện.
Điều 14. Trách nhiệm của các
cơ sở đào tạo
1- Trường Chính trị tỉnh có
nhiệm vụ:
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho
các đối tượng được quy định trong Quyết định số 88QĐ/TW của Ban Bí thư ngày
05/9/1994 và hướng dẫn số 07TC/TU ngày 28/7/1995 của Ban tổ chức trung ương,
Thông báo số 29TB/TU ngày 9/9/1997 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hải Dương về một
số công tác của Trường Chính trị bao gồm: Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị,
quản lý hành chính cho cán bộ, công chức Nhà nước, cán bộ lãnh đạo chính quyền
cơ sở xã, phường, thị trấn v.v theo chỉ tiêu, kế hoạch của tỉnh giao hàng năm
- Liên kết với Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện hành chính Quốc gia mở các lớp Đại học chính
trị, Đại học hành chính theo chỉ tiêu kế hoạch tỉnh giao.
2) Đối với các cơ sở đào tạo
chuyên môn khác (trường, trung tâm)
- Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo đúng chức năng, nhiệm vụ của trường, trung tâm
đã được UBND tỉnh quy định và theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ cho từng loại đối tượng cán bộ, công chức Nhà nước, chính
quyền cơ sở theo chỉ tiêu kế hoạch của tỉnh giao hàng năm
3- Việc mở lớp đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức (cả trong và ngoài kế hoạch): các cơ sở đào tạo xây
dựng kế hoạch, mục tiêu, chương trình, nội dung, đối tượng, hình thức đào tạo,
chuyên ngành đào tạo, bậc học, thời gian và kinh phí đào tạo gửi về Ban TCCQ
tỉnh tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 15.
- Khối đảng, đoàn thể: Các đơn vị
lập quy hoạch, kế hoạch hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức gửi
Ban tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp.
- Khối nhà nước: Các sở, ban,
ngành, huyện, thành phố lập quy hoạch kế hoạch hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, gửi về Ban Tổ chức chính quyền tỉnh tổng hợp.
Ban TCCQ tỉnh có trách nhiệm tổng
hợp, xây dựng kế hoạch chung và phân bổ chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng sát với yêu
cầu và khả năng thực hiện trình UBND tỉnh phê duyệt.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Quy chế này có hiệu
lực kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với quy chế này đều bãi bỏ.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện
có gì vướng mắc các đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua Ban Tổ chức chính quyền
tỉnh) để kịp thời nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.