ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BÀ RỊA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2150/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa, ngày 15 tháng 05
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BÀ RỊA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BÀ RỊA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26/11/2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV
ngày 27/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số
04/2018/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành Quy chế
về quản lý công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh;
Theo Tờ trình số 153/TTr-PNV ngày
07/5/2018 của phòng Nội vụ thành phố về việc đề nghị Ban hành Quy chế quản lý
công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố Bà Rịa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản
lý công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố. Quy chế gồm 10 chương
và 32 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố; Trưởng
phòng Nội vụ thành phố; Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, cơ quan Đảng, Đoàn thể thành
phố, doanh nghiệp Nhà nước và Chủ tịch UBND các xã, phường chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Sở Nội vụ (Ban TĐ-KT tỉnh);
- TT.TU, TT.HĐND TP;
- CT, các PCT.UBND TP;
- Như điều 3;
- Lưu VT-TH.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Hoàng
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BÀ RỊA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2150/QĐ-UBND ngày 15/5/2018 của UBND thành
phố Bà Rịa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về: Phạm vi, đối
tượng, nguyên tắc thi đua, khen thưởng; tổ chức thi đua, đối tượng, tiêu chuẩn
xét danh hiệu thi đua; đối tượng, tiêu chuẩn xét khen thưởng; thẩm quyền quyết
định, xét duyệt trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quy
trình, phương pháp bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thủ
tục hồ sơ, thời gian trình hồ sơ khen thưởng và quản lý hồ sơ khen thưởng; quỹ
thi đua, khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp; kiểm tra, xử lý vi
phạm và giải quyết khiếu nại tố cáo về thi đua, khen thưởng.
Các nội dung về công tác thi đua,
khen thưởng có liên quan khác không được quy định trong văn bản này thì được thực
hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản pháp luật có liên
quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể, tổ chức xã hội và các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc thành phố.
2. Các đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân.
3. Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
thành phố.
4. Các cơ quan, đơn vị tỉnh đóng trên
địa bàn thành phố có tham gia đăng ký thi đua với thành phố.
5. Công dân thành phố.
6. Tập thể và cá nhân ở các địa
phương khác có thành tích và công lao đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển thành phố Bà Rịa.
Điều 3. Nguyên
tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai;
b) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển;
2. Nguyên tắc khen thưởng:
a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp
thời;
b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng
nhiều lần cho một đối tượng. Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành
tích đạt được. Chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích toàn diện để làm căn cứ
xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả khen thưởng phong
trào thi đua theo đợt được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị
cấp trên khen thưởng;
c) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất,
hình thức và đối tượng khen thưởng. Hình thức khen thưởng phải phù hợp với đối
tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt được;
d) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần
với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;
đ) Đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới
trong thi đua, khen thưởng. Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện,
tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để
xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ thời gian giữ chức vụ để
xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định
chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để
xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung;
e) Khen thưởng phải căn cứ vào điều
kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức
khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng tập
thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác hoặc
chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
g) Không xét, đề nghị khen thưởng đối
với các tập thể sau: Đảng bộ, chi bộ đạt loại yếu kém; đơn vị để xảy ra lãng
phí, tham nhũng gây thiệt hại, thất thoát
tài sản của Nhà nước; hồ sơ đề nghị khen thưởng không đúng thời gian, báo cáo
thành tích không thể hiện thành tích và đầy đủ các nội dung theo quy định;
h) Không xét, đề nghị khen thưởng đối
với các cá nhân sau: vi phạm kỷ luật dưới mọi hình thức; hồ sơ đề nghị khen thưởng
không đúng thời gian, báo cáo thành tích không thể hiện thành tích và đầy đủ
các nội dung theo quy định;
i) Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền
đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu
hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ;
k) Thời gian trình khen thưởng lần tiếp
theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng
lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành
tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành
quyết định khen thưởng lần trước.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA,
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Mục 1: TỔ CHỨC THI
ĐUA
Điều 4. Hình thức
tổ chức thi đua và nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua thực hiện
theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Nội dung tổ chức phong trào thi
đua thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Tùy theo mục tiêu và phạm vi thi
đua, thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) có thể tổ chức với quy mô rộng lớn
trong nhiều ngành, địa phương, không bó hẹp trong một cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Mốc thời gian phát động thi đua quy định là hàng năm, 01 năm, 05 năm, 10 năm...
Khi tiến hành sơ kết, tổng kết, lãnh đạo các tổ chức, cơ quan, đơn vị thực hiện
việc khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp tổ chức trong phạm vi toàn thành
phố, cơ quan, đơn vị tổ chức phong trào thi đua lựa chọn những tập thể, cá nhân
có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đề nghị Chủ tịch UBND thành phố tặng Giấy
khen.
Điều 5. Đăng ký
thi đua (đối với thi đua thường xuyên)
1. Các tập thể, cá nhân khi tham gia
phong trào thi đua phải thực hiện đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu
thi đua.
2. Hàng năm, các cụm, khối thi đua và
các cơ quan, đơn vị tổ chức đăng ký thi đua và ký kết giao ước thi đua trong cụm,
khối và trong cơ quan, đơn vị. Nội dung đăng ký bao gồm:
a) Nội dung, chỉ tiêu thi đua bảo đảm
phù hợp với nhiệm vụ chính trị của cụm, khối và cơ quan, đơn vị;
b) Đăng ký các danh hiệu thi đua thuộc
thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND thành phố;
UBND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Thời gian đăng ký thi đua trước
ngày 15 tháng 02 hàng năm; đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo trước ngày 15 tháng
10 hàng năm;
d) Tập thể, cá nhân không đăng ký thi
đua thì không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều 6. Trách nhiệm
tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch UBND thành phố có trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức, phát động phong trào thi đua trên địa bàn thành phố.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp, các cơ quan Đảng, Đoàn thể thành phố, doanh nghiệp Nhà nước
có tham gia đăng ký thi đua tại thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường (gọi
tắt là các cơ quan, đơn vị) có trách nhiệm tổ chức phát động, chỉ đạo tổ chức
triển khai phong trào thi đua trong phạm vi quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn
các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng; tuyên truyền, tôn vinh các điển hình tiên tiến và tạo điều kiện
để tập thể, cá nhân được khen thưởng huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước,
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được trao đổi, giao lưu, phổ biến kinh
nghiệm, nhân rộng những sáng kiến, mô hình hay, cách làm hiệu quả.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các Đoàn thể thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức mình, tổ
chức và phối hợp với các cơ quan Nhà nước để tuyên truyền, động viên đoàn viên,
hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính
sách khen thưởng. Tổ chức giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen
thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện các quy định của
Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Các cơ quan thông tin đại chúng có
trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi
đua, khen thưởng, về các phong trào thi đua yêu nước. Phát hiện, phản ánh các
điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua, những mô hình mới, cách làm
hay, gương người tốt, việc tốt để phổ biến, nhân rộng, cổ vũ phong trào thi đua
yêu nước của thành phố; đồng thời đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp
luật về thi đua, khen thưởng.
Mục 2: ĐỐI TƯỢNG,
TIÊU CHUẨN VÀ TỶ LỆ XÉT DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 7. Đối tượng,
tiêu chuẩn, tỷ lệ xét tặng danh hiệu thi đua đối với tập thể
1. Danh hiệu “Cờ Thi đua của UBND tỉnh”:
a) Đối tượng xét tặng: Xét tặng cho tập
thể là đơn vị thành viên thuộc cụm, khối thi đua do UBND tỉnh tổ chức;
b) Tiêu chuẩn xét tặng: Thực hiện
theo quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 và Điều 12 Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP;
c) Tỷ lệ xét tặng: UBND tỉnh có quy định
riêng.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”:
a) Đối tượng xét tặng: Xét tặng cho
các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc thành phố; các cơ quan Đảng,
UBMTTQ và các Đoàn thể thành phố; UBND các xã, phường;
b) Tiêu chuẩn xét tặng: Thực hiện
theo quy định tại Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003;
c) Tỷ lệ xét tặng: Không quá 30%
trong tổng số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” thuộc đối tượng
xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” nêu tại điểm a khoản này.
3. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên
tiến”:
a) Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng: Thực
hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003;
b) Tỷ lệ xét tặng: Không quá 80%
trong tổng số các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố (80% các cơ quan, đơn vị
trong các cụm, khối thi đua thuộc thành phố). Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo
xét chọn không quá 80% trong tổng số các trường học trực thuộc thành phố.
Điều 8. Đối tượng,
tiêu chuẩn, tỷ lệ xét tặng danh hiệu thi đua đối với cá nhân
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”:
a) Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng: Thực
hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 và khoản 2 Điều
9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
b) Tỷ lệ xét tặng: Không quá 20%
trong tổng số cá nhân đủ tiêu chuẩn theo quy định. Khi tính tỷ lệ, nếu số dư
quá bán thì được đề nghị thêm 01. Đối với các đơn vị không đủ số lượng để chọn
theo tỷ lệ thì được chọn 01 cá nhân nhưng phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”:
a) Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng: Thực
hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, khoản 5 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và
khoản 3 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
b) Tỷ lệ xét tặng: Không quá 15%
trong tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của cơ quan, đơn vị.
Trong đó: 20% là cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo (Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương), 40% là công chức, viên chức không giữ chức vụ (chuyên
viên, cán sự) và 40% là nhân viên, người lao động tại đơn vị.
Đối với những cơ quan, đơn vị có các
đồng chí giữ chức vụ Bí thư, Phó Bí thư Thường trực Thành ủy, Ủy viên Ban Thường
vụ Thành ủy; Phó Chủ tịch HĐND thành phố; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND thành
phố, nếu đủ tiêu chuẩn thì xem xét công nhận, không tính chung vào tỷ lệ 15% của
cơ quan, đơn vị. Đối với cá nhân thuộc các Ban của HĐND thành phố thì tính vào
tỷ lệ 15% của Văn phòng HĐND và UBND thành phố.
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”:
a) Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng: Thực
hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 10 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
b) Tỷ lệ xét tặng: Xét chọn không quá
20% trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại đơn vị đề
nghị thành phố tặng thưởng. Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị tùy theo mức độ hoàn
thành nhiệm vụ và khả năng quỹ thi đua, khen thưởng, chủ động xét khen thưởng đối
với danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho phù hợp, đồng thời đề nghị UBND thành phố
công nhận, nhằm đảm bảo đủ điều kiện đề nghị thành phố tặng thưởng danh hiệu “Tập
thể lao động tiên tiến” và đề nghị tỉnh tặng thưởng danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU
CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 9. Bằng khen
của Chủ tịch UBND tỉnh
Thực hiện theo quy định tại điều 9
Quy chế về quản lý công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số
04/2018/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 10. Giấy
khen của Chủ tịch UBND thành phố
1. Khen thưởng thành tích thường
xuyên:
a) Đối tượng, tiêu chuẩn: Thực hiện
theo quy định tại khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 40 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
b) Số lượng khen thưởng:
- Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các Đoàn thể thành phố: mỗi đơn vị xét chọn 03 tập thể và 07 cá nhân thuộc Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể xã, phường đề nghị thành phố khen thưởng.
- Đối với các phường, xã: mỗi đơn vị
xét chọn 05 tập thể (kể cả tập thể ở khu phố, ấp; tổ địa bàn dân cư) đề nghị
thành phố khen thưởng (tránh trùng lắp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn
thể thành phố đề nghị).
- Đối với các cơ quan, đơn vị trực
thuộc: mỗi đơn vị xét chọn 20% trong tổng số tập thể tại đơn vị (tổ, đội) đề
nghị thành phố khen thưởng.
- Khen thưởng cho các cơ quan, đơn vị
thuộc ngành dọc đã có thành tích đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của
thành phố, mỗi đơn vị xét chọn 01 tập thể và 02 cá nhân.
- Khen thưởng cho các tổ chức Hội có
tham gia thi đua tại thành phố, mỗi đơn vị xét chọn 01 tập thể và 01 cá nhân.
2. Khen thưởng thành tích đột xuất:
a) Tập thể, cá nhân lập được thành
tích đột xuất theo quy định tại khoản 3 điều 13 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Trường
hợp lập thành tích đặc biệt xuất sắc, phạm vi ảnh hưởng đối với thành phố, thì
thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề nghị Chủ tịch UBND thành phố xem xét khen thưởng.
Cùng một thành tích đột xuất, nếu khen thưởng cho tập thể thì không khen thưởng
cho cá nhân và ngược lại.
b) Khen thưởng cho các tập thể, cá
nhân đạt giải nhất, nhì, ba, khuyến khích (hoặc tương đương) trong các hội thi,
hội thao... do các cơ quan, đơn vị tổ chức được UBND thành phố phê duyệt.
3. Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc
theo đợt):
a) Đối tượng, tiêu chuẩn: Thực hiện
theo quy định tại khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2013 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
b) Số lượng khen thưởng:
- Những chuyên đề từ 05 năm trở lên:
10 tập thể và 20 cá nhân.
- Những chuyên đề từ 03 năm đến dưới
05 năm: 07 tập thể và 15 cá nhân.
- Những chuyên đề từ 01 năm đến dưới
03 năm: 05 tập thể và 10 cá nhân.
- Những chuyên đề dưới 01 năm: 03 tập
thể và 06 cá nhân.
- Đối với sự kiện đại hội nhiệm kỳ mới
của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp của thành phố: số
lượng đề nghị khen thưởng không quá 05 tập thể và 10 cá nhân.
- Đối với các cuộc vận động, phong
trào thi đua do thành phố tổ chức phát động: số lượng cụ thể sẽ có phân bổ
riêng.
Ngoài ra, căn cứ vào văn bản quy định
khác và ý kiến chỉ đạo của Thành ủy, UBND thành phố làm căn cứ đề xuất khen thưởng
cho phù hợp.
Điều 11. Giấy
khen của Chủ tịch UBND xã, (phường)
1. Đối tượng, tiêu chuẩn: Thực hiện
theo quy định tại khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 40 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Số lượng khen thưởng: UBND thành
phố không quy định số lượng khen thưởng, các xã, phường căn cứ vào thực tế
phong trào thi đua, mức độ hoàn thành nhiệm vụ và khả năng quỹ thi đua, khen
thưởng được trích lập để quy định số lượng xét tặng Giấy khen trong đơn vị sao
cho phù hợp.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH, XÉT DUYỆT, TRAO TẶNG CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 12. Thẩm
quyền quyết định, đề nghị khen thưởng
1. Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Quyết định tặng thưởng Bằng khen,
công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của UBND tỉnh”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh”, danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”;
b) Xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước (sau đây gọi
chung là khen thưởng cấp Nhà nước);
c) Hiệp y khen thưởng với các bộ,
ban, ngành, đoàn thể Trung ương.
2. Chủ tịch UBND thành phố:
a) Quyết định tặng thưởng Giấy khen;
công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, danh hiệu “Khu phố, ấp văn hóa”;
b) Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xét, tặng
thưởng Bằng khen, công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của UBND tỉnh”, danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh”, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và trình khen thưởng
cấp Nhà nước.
3. Chủ tịch UBND các xã, phường:
a) Quyết định tặng thưởng Giấy khen,
công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
b) Đề nghị Chủ tịch UBND thành phố
xét, công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở” và các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn theo quy định.
4. Tổng Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước:
Tổng Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước
quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị
Chủ tịch UBND thành phố công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, trong trường hợp được Chủ tịch UBND thành phố ủy
quyền thì Tổng Giám đốc doanh nghiệp quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” và trình khen thưởng cấp tỉnh, cấp Nhà nước theo quy định.
Điều 13. Thẩm
quyền xét duyệt, cho ý kiến hồ sơ khen thưởng
1. Trình Ban Thường vụ Thành ủy Bà Rịa
xem xét, cho ý kiến trước khi trình Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh xét, đề nghị
Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng đối với các trường hợp khen thưởng cấp Nhà
nước.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
thành phố chịu trách nhiệm xét duyệt hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết năm và
tổng kết năm học.
3. Phòng Nội vụ (Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng thành phố) có trách nhiệm thẩm tra, tổng hợp danh sách
báo cáo, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố xét, đề nghị các cấp
khen thưởng.
Điều 14. Tuyến
trình khen thưởng
1. Tuyến trình khen thưởng thực hiện
theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết khen thưởng
sử dụng hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền, trường hợp đặc biệt tiêu biểu
xuất sắc mới đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 15. Tổ chức
trao tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
1. Tổ chức trao tặng:
a) Tổ chức trao tặng các danh hiệu,
hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh: khi có quyết định khen thưởng của
Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh thì các cơ
quan, đơn vị có tập thể, cá nhân được khen thưởng phối hợp với cơ quan Thường
trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng thành phố (phòng Nội vụ) để có kế hoạch hướng
dẫn tổ chức trao thưởng;
b) Tổ chức trao tặng các danh hiệu,
hình thức khen thưởng cấp thành phố: cơ quan, đơn vị có kế hoạch tổ chức trao
trong Hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề hay tổng kết năm;
c) Đối với các trường hợp được khen
thưởng đột xuất Giấy khen của Chủ tịch UBND thành phố, Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh, khen thưởng cấp Nhà nước, giao phòng Nội vụ phối hợp với cơ quan,
đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng trực tiếp;
d) Không tổ chức đón rước các hình thức
khen thưởng từ cấp này, địa điểm này đến cấp khác, địa điểm khác. Mỗi trường hợp
được khen thưởng chỉ trao tặng và đón nhận một lần ở một cấp xét thấy có tác dụng
giáo dục nêu gương tốt nhất.
2. Nghi thức trao tặng và tổ chức đón
nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo các
điều khoản quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính
phủ Quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức
khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón tiếp khách nước ngoài.
Yêu cầu buổi lễ phải được tổ chức trang trọng, thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm,
tạo sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích
cao hơn.
Chương V
QUY TRÌNH, PHƯƠNG
PHÁP BÌNH XÉT CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 16. Quy
trình bình xét
1. Ngay từ đầu năm công tác hoặc năm
học, các cơ quan, đơn vị tổ chức cho tập thể, cá nhân trong cơ quan, đơn vị tiến
hành đăng ký thi đua theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Kết thúc năm công tác hoặc năm học,
các cơ quan, đơn vị tổ chức bình xét khen thưởng theo các bước sau:
Bước 1: Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở
tổ chức xét sáng kiến;
Bước 2: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ
chức đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ
quan, đơn vị và ra quyết định xếp loại;
Bước 3: Căn cứ kết quả xét sáng kiến
và kết quả đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở tổ chức bình xét các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng theo trình tự sau: Bình chọn cá nhân trước, tập thể sau;
Danh hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng sau; Hình thức thấp, mức khen thấp
tiến hành trước; Hình thức cao, mức khen cao tiến hành sau. Hội đồng họp khi có
ít nhất 2/3 thành viên tham dự.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa
phương quyết định khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.
Điều 17. Phương
pháp bình xét
1. Việc bình xét được thực hiện bằng hình
thức giơ tay biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín. Riêng đối với danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc”, “Cờ Thi đua của UBND tỉnh”, “Cờ Thi đua của Chính phủ”, các hình thức
khen thưởng cấp Nhà nước, khi bình xét bắt buộc phải bằng hình thức bỏ phiếu
kín.
2. Cá nhân, tập thể được chọn đề nghị
khen thưởng phải có ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 70% trở lên,
tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì
lấy ý kiến bằng văn bản). Riêng đối với các danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”,
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” phải có số phiếu đồng ý của các thành
viên Hội đồng từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng. Việc
bình xét phải được ghi thành biên bản.
3. Trong xét khen thưởng tổng kết
năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải cân đối tỷ lệ khen thưởng hợp lý giữa
người giữ chức vụ lãnh đạo quản lý và người không giữ chức vụ. Trên cơ sở so
sánh thành tích giữa các cá nhân có cùng chức trách nhiệm vụ được giao, phân định
thành các nhóm để xét như sau:
Nhóm 1: Cán bộ, công chức giữ chức vụ
lãnh đạo (Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương).
Nhóm 2: Công chức, viên chức không giữ
chức vụ (chuyên viên, cán sự).
Nhóm 3: Nhân viên, người lao động.
4. Khi trình khen thưởng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc” và các danh hiệu, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm công khai các tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng trên phương tiện thông tin thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương VI
THỦ TỤC HỒ SƠ,
THỜI GIAN TRÌNH HỒ SƠ KHEN THƯỞNG, HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ KHEN
THƯỞNG
Điều 18. Thủ tục
hồ sơ
1. Thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, quy định
của UBND tỉnh và quy định của UBND thành phố về bộ thủ tục hành chính áp dụng
trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
2. Căn cứ tiêu chuẩn của các loại
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, các hồ sơ đề nghị khen thưởng phải đảm
bảo số lượng, đầy đủ các thủ tục liên quan và chứng minh đạt được tiêu chuẩn
khen thưởng theo quy định. Để kiểm tra tính xác thực của hồ sơ, báo cáo thành
tích đề nghị khen thưởng, khi cần thiết, cơ quan chuyên môn về thi đua, khen
thưởng đi cơ sở để thẩm định thành tích hoặc yêu cầu đơn vị trình khen cung cấp
các văn bản chứng minh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có đề tài sáng kiến, đạt
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng ở cơ sở.
3. Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân đề nghị được khen thưởng phải phù hợp với hình thức, mức hạng khen thưởng
theo quy định. Nội dung báo cáo thành tích thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Đối với thủ tục, hồ sơ đơn giản
(khen thưởng đột xuất)
Các trường hợp xét khen thưởng theo
thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua,
khen thưởng năm 2003. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương xét và đề nghị
khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục
đơn giản gồm 01 bộ (bản chính), gồm có:
- Tờ trình đề nghị của các cơ quan,
đơn vị, địa phương;
- Bản tóm tắt thành tích của các cơ
quan, đơn vị, địa phương, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng đề
nghị khen thưởng.
Điều 19. Thời
gian trình hồ sơ khen thưởng
1. Khen thưởng cấp thành phố:
a) Khen thưởng thường xuyên: Thời
gian trình hồ sơ khen thưởng trước ngày 15/12 hàng năm. Đối với ngành Giáo dục
và Đào tạo, thời gian đề nghị khen thưởng tổng kết năm học trước ngày 15/6 hàng
năm;
b) Khen thưởng theo đợt, chuyên đề:
Thời gian đề nghị khen thưởng trước ngày dự kiến trao thưởng ít nhất 07 ngày
làm việc;
c) Khen thưởng đột xuất: Thời gian
trình hồ sơ khen thưởng trước 03 ngày làm việc.
2. Khen thưởng cấp tỉnh:
Thực hiện theo quy định tại khoản 1
điều 19 Quy chế về quản lý công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết
định số 04/2018/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
3. Khen thưởng cấp Nhà nước:
Thực hiện theo quy định tại khoản 2
điều 19 Quy chế về quản lý công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết
định số 04/2018/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 20. Thời
gian thông báo kết quả xét khen thưởng
1. Các trường hợp đủ điều kiện, tiêu
chuẩn, hồ sơ theo quy định và được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng,
trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định khen thưởng, cơ quan
thẩm định hồ sơ thông báo cho đơn vị trình khen biết.
2. Các trường hợp không đủ điều kiện,
tiêu chuẩn, hồ sơ theo quy định, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo bằng văn bản cho đơn
vị trình khen thưởng biết.
Điều 21. Hiện vật
khen thưởng
Thực hiện theo Nghị định số
85/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ Quy định mẫu huân chương, huy
chương, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng
và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật
khen thưởng.
Điều 22. Quản
lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có
trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương
mình để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại hoặc
xác nhận khen thưởng khi các đối tượng có yêu cầu. Chế độ bảo quản hồ sơ thực
hiện theo quy định về lưu trữ.
Chương VII
QUỸ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG
Điều 23. Sử dụng
quỹ thi đua, khen thưởng
1. Nội dung chi: Thực hiện theo quy định
tại Điều 66 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Thực hiện trích 20% trong tổng Quỹ
thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các
phong trào thi đua, cụ thể:
a) Chi tổ chức phát động các phong
trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt, thi đua chuyên đề; các hoạt động
thi đua, khen thưởng cụm, khối;
b) Chi tham gia, tổ chức hội nghị tập
huấn nghiệp vụ, hội thi về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền nhân rộng các điển
hình tiên tiến trên các phương tiện thông tin báo, đài;
c) Chi bồi dưỡng cho các thành viên
và cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố để nghiên cứu
thực hiện tổ chức các phong trào thi đua, nghiên cứu thẩm tra hồ sơ khen thưởng
và nội dung chương trình công tác của Hội đồng;
d) Chi bồi dưỡng cho cơ quan thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố, cán bộ chuyên trách, cán bộ kiêm
nhiệm làm thêm ngoài giờ, đi công tác;
đ) Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng; xây dựng quy chế, chính sách về thi đua, khen thưởng;
e) Chi tổ chức, tham gia hội nghị ký
kết giao ước thi đua, hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, biểu dương điển
hình tiên tiến trong các phong trào thi đua yêu nước;
g) Chi cho việc đi trình hồ sơ khen
thưởng thành tích cấp Nhà nước;
h) Chi công tác kiểm tra, giám sát
công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo về chính
sách khen thưởng ở cơ sở;
i) Chi đi học tập kinh nghiệm các điển
hình tiên tiến, nhân tố mới các huyện, thành phố trong tỉnh và các tỉnh trong cả
nước;
k) Một số khoản chi khác phục vụ trực
tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo, phong trào thi đua, công tác khen thưởng.
Điều 24. Mức tiền
thưởng và chế độ ưu đãi
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
68, Điều 69, Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 73, Điều 74, Điều 75 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP.
2. Đối với các trường hợp được khen
thưởng đột xuất: Tùy theo thành tích, phạm vi, tác dụng nêu gương và khả năng quỹ
khen thưởng để khen thưởng thích đáng cho từng trường hợp nhưng tối đa không
quá ba lần mức thưởng quy định. Trường hợp đặc biệt, đơn vị trình khen và phòng
Nội vụ thống nhất đề xuất Chủ tịch UBND thành phố hình thức khen thưởng và mức
thưởng phù hợp với thành tích, công trạng đạt được của tập thể, cá nhân đảm bảo
quy định của pháp luật.
Điều 25. Nguyên
tắc chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp
nào do cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỷ lệ, mức
trích trên cơ sở dự toán kế hoạch và quyết toán theo quy định hiện hành.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc cấp
nào ra quyết định khen thưởng thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm chi tiền thưởng
kèm theo hình thức khen thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cơ quan, đơn vị
mình quản lý.
3. Khen thưởng các chương trình mục
tiêu được trích từ nguồn kinh phí hoạt động của chương trình, trường hợp nguồn
kinh phí chương trình mục tiêu không được trích thưởng thì mới được chi thưởng
từ quỹ thi đua, khen thưởng của thành phố.
4. Quỹ thi đua, khen thưởng phải được
sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch, hàng năm phải báo cáo quyết toán
tình hình sử dụng quỹ theo quy định hiện hành.
Chương VIII
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, THÀNH PHẦN HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 26. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
1. Tham mưu cho cấp ủy đảng, chính
quyền tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; tổ chức
các phong trào thi đua yêu nước gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
đơn vị, địa phương;
2. Định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác
thi đua, khen thưởng; kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và trong từng giai đoạn;
3. Phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng
các điển hình tiên tiến;
4. Đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc
thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
5. Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị, địa
phương khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tập thể, cá
nhân trực thuộc;
6. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các
cấp phải có Quy chế làm việc và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội
đồng.
Điều 27. Thành
phần của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
thành phố:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND
thành phố;
b) 02 Phó Chủ tịch Hội đồng: 01 Phó
Chủ tịch UBND thành phố phụ trách khối Văn hóa - Xã hội là Phó Chủ tịch thứ Nhất;
Trưởng phòng Nội vụ là Phó Chủ tịch Thường trực;
c) Các thành viên Hội đồng là đại diện
lãnh đạo các cơ quan: Hội đồng Nhân dân, Ban Tổ chức Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra
Thành ủy, Ban Dân vận Thành ủy, UBMTTQ.VN thành phố; Hội Liên hiệp Phụ nữ thành
phố; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố, Thanh tra, Công an, Ban Chỉ
huy Quân sự, phòng Tài chính-Kế hoạch và phòng Nội vụ thành phố;
d) Phòng Nội vụ thành phố là cơ quan
thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
xã, (phường):
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND
xã, (phường). Đối với các Phó Chủ tịch và Ủy viên do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
b) Cán bộ làm công tác thi đua, khen
thưởng là Ủy viên thường trực Hội đồng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các
doanh nghiệp:
Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc, hoặc Tổng
Giám đốc doanh nghiệp. Đối với các Phó Chủ tịch và Ủy viên do Chủ tịch Hội đồng
quyết định.
Chương IX
KIỂM TRA, XỬ LÝ
VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 28. Kiểm
tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng
1. Phòng Nội vụ (Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng thành phố) có trách nhiệm tham mưu Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng thành phố tổ chức kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng
tại các cơ quan, đơn vị trong phạm vi toàn thành phố.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng tại cơ
quan, đơn vị, địa phương do mình quản lý.
3. Trưởng cụm, khối thi đua có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát phong trào thi đua theo nội dung giao ước thi đua đã
ký kết.
Điều 29. Trách
nhiệm trong việc kê khai và xác nhận thành tích
1. Trách nhiệm của cá nhân: Cá nhân
được đề nghị khen thưởng chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc kê khai,
báo cáo thành tích đề nghị các cấp xét khen thưởng.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, địa phương: Chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định các hồ sơ, báo
cáo thành tích và tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét
khen thưởng cho tập thể, cá nhân của đơn vị mình trước khi trình cấp trên.
Điều 30. Xử lý
vi phạm
1. Cá nhân, tập thể được khen thưởng;
cá nhân, tập thể có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên có thẩm
quyền quyết định khen thưởng, nếu có hành vi vi phạm trong quá trình kê khai,
thực hiện thủ tục và quyết định khen thưởng thì sẽ bị xử lý theo quy định tại
Điều 96 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003. Thủ tục, hồ sơ hủy bỏ quyết định
khen thưởng thực hiện theo Điều 78 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Cá nhân được tặng thưởng Danh hiệu
vinh dự Nhà nước mà vi phạm pháp luật hình sự, bị tòa án xét xử bằng bản án đã
có hiệu lực pháp luật và bị tuyên án từ hình phạt tù có thời hạn trở lên thì bị
tước danh hiệu vinh dự Nhà nước. Trường hợp bị xét xử oan, sai được cơ quan có
thẩm quyền minh oan, sửa sai thì cá nhân được phục hồi và trao lại danh hiệu đã
bị tước. Thủ tục, hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu thực hiện theo quy định tại
Điều 79 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Điều 31. Khiếu nại
tố cáo
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại,
tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của
mình theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Phòng Nội vụ (Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng) và các tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng của các
cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tiếp nhận, phối hợp với các cơ quan
có liên quan kiểm tra, xác minh, tham mưu UBND thành phố, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, địa phương giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen
thưởng thuộc thẩm quyền của UBND thành phố, cơ quan, đơn vị, địa phương.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 32. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp, cơ quan Đảng, Đoàn thể thành phố, doanh nghiệp Nhà nước và Chủ
tịch UBND các xã, phường căn cứ Quy chế này để xây dựng những quy định cụ thể,
phù hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Ngoài các danh hiệu thi đua, nội
dung thi đua và hình thức khen thưởng trong Quy chế này, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, địa phương có thể có các hình thức động viên khác nhưng không
trái với Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Phòng Nội vụ (Thường trực Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng thành phố) tham mưu UBND thành phố tổ chức hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các
cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Quy chế này.
3. Quá trình thực hiện có phát sinh,
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về phòng Nội vụ để tổng hợp,
báo cáo UBND thành phố xem xét bổ sung, sửa đổi kịp thời./.