ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2133/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 23 tháng 7
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC PHÒNG TƯ
PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP
ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Công văn số 668/STP-VP ngày 28/5/2021 và
Công văn số 756/STP-VP ngày 16/6/2021; đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 1557/TTr-SNV ngày 01/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Điều 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
1. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp theo Điều 1 Quyết định này, bảo đảm yêu
cầu công tác quản lý nhà nước trên địa bàn; quản lý, chỉ đạo việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp theo quy định pháp luật.
2. Rà soát, xây dựng hoặc sửa đổi vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Phòng Tư pháp trong vị trí việc làm
của địa phương, trình cấp thẩm quyền phê duyệt; quyết định cụ thể biên chế,
nhân sự, số lượng Phó Trưởng phòng theo quy định hiện hành.
3. Quyết định ủy quyền cho Trưởng
phòng thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
4. Chỉ đạo việc xây dựng, tổ chức thực
hiện quy chế làm việc, các quy chế quản lý, điều hành hoạt động của Phòng Tư
pháp; quy định mối quan hệ phối hợp công tác giữa Phòng Tư pháp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật,
phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Phòng: NC,KSTTHC;
- Lưu: VT,HM,HP,TP
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
HƯỚNG DẪN
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2133/QĐ-UBND
ngày 23/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP
1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật;
theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; trợ
giúp pháp lý; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các công tác tư pháp khác theo quy định
pháp luật.
2. Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo thẩm quyền, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA PHÒNG TƯ PHÁP
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành nghị quyết, quyết định, quy hoạch kế hoạch phát triển trung hạn và
hàng năm về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân cấp huyện: chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực tư pháp; dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch và các văn bản khác trong lĩnh vực tư
pháp sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở cấp xã.
5. Về xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng nghị quyết, quyết
định thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân, Hội đồng
nhân dân cấp huyện do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định
pháp luật.
6. Về theo dõi
tình hình thi hành pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn;
h) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật tại địa phương;
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân
dân cấp huyện về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
7. Về kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện tự kiểm tra văn bản do Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành:
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã; trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định biện pháp xử lý văn bản trái pháp
luật theo quy định;
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản
có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban
hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân
hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân; văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc chức danh khác ở cấp xã ban hành có chứa quy phạm pháp luật.
8. Về rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả
ra soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức
thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng
dẫn và kiểm tra công tác phổ biến giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan,
tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức Ngày Pháp luật
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo quy định pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý,
khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn
theo quy định pháp luật;
c) Tổ chức triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở;
10. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện nhiệm vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; là cơ quan thường
trực của Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ về trợ
giúp pháp lý theo quy định pháp luật.
12. Về quản lý
và đăng ký hộ tịch:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ
tịch trên địa bàn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với
quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch và cấp bản sao trích lục hộ tịch
theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ lịch, biểu
mẫu hộ lịch; lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về
nuôi con nuôi theo quy định pháp luật.
14. Về chứng thực:
a) Thực hiện chứng thực bản sao giấy,
bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký (bao gồm cả chữ ký người dịch)
và chứng thực hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của
Phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý, sử dụng Sổ chứng thực,
lưu trữ Sổ chứng thực, hồ sơ chứng thực theo quy định pháp
luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối
với công chức Tư pháp - hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã trong việc chứng thực bản sao giấy, bản sao điện tử từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch:
quản lý, sử dụng Sổ chứng thực; lưu trữ sổ chứng thực, hồ sơ chứng thực thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định pháp luật.
15. Về quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính tại địa phương;
b) Đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm
hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực
hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
16. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy
định pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi
hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
17. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư
pháp đối với công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có
liên quan theo quy định pháp luật.
18. Tổ chức ứng dụng khoa học, công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp.
19. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp.
20. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh
vực quản lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp
theo quy định pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài sản, tài chính của Phòng Tư pháp theo quy định pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định pháp luật.
III. TỔ CHỨC CỦA
PHÒNG TƯ PHÁP
1. Nhân sự:
a) Phòng Tư pháp có Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng và công chức theo vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ, hỗ trợ phục
vụ.
Số lượng Phó Trưởng phòng do Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định cụ thể, đảm bảo không vượt quá tổng số số lượng cấp
phó cơ quan chuyên môn ở địa phương theo quy định tại Nghị định 108/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện
chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng được thực hiện theo
quy định của Đảng và của pháp luật.
2. Biên chế:
Biên chế công chức của Phòng Tư pháp
do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế công chức của Ủy
ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh giao./.