ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2023/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 11
tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố;
Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Quy định số 2533-QĐ/TU ngày 23 tháng 02
năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới
thiệu cán bộ ứng cử;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp tuyển
dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 21 tháng 9 năm
2023 và thay thế Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp sử dụng, quản lý cán bộ và tuyển
dụng, sử dụng, quản lý công chức trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục KTrVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Văn phòng ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ
CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số: 21/2023/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng,
quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Quản lý khu kinh tế Trà Vinh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở, ban, ngành tỉnh).
b) Chi cục và tổ chức tương đương chi cục được giao
biên chế công chức thuộc sở, ban, ngành tỉnh (sau đây gọi chung là chi cục).
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
d) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
(sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn cấp huyện).
2. Cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
1. Bảo đảm tính thống nhất, hiệu quả và theo đúng
quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ,
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước.
2. Quy định rõ trách nhiệm và thẩm quyền quản lý của
mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi tổ chức, cá nhân. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ,
phát huy trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành trong quyết định các vấn
đề về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức; đồng thời, phải thực hiện
đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định.
3. Tăng cường tính công khai, minh bạch và trách
nhiệm giải trình đối với các lĩnh vực đã được phân cấp quản lý; phân cấp phải gắn
với công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ NHỮNG
NỘI DUNG PHÂN CẤP
Mục 1. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 4. Trách nhiệm, thẩm quyền
của Sở Nội vụ
1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
hoặc ban hành Kế hoạch tuyển dụng công chức (thi tuyển hoặc xét tuyển).
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định:
a) Thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức (thi tuyển
hoặc xét tuyển), thành lập Ban Giám sát kỳ tuyển dụng công chức (thi tuyển hoặc
xét tuyển).
b) Phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức (thi tuyển
hoặc xét tuyển).
c) Thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi tiếp
nhận các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị
định số 138/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức vào làm công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc các cơ
quan, tổ chức hành chính nhà nước cấp huyện, cấp tỉnh.
d) Tiếp nhận đối với các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP (trừ công chức cấp xã) vào làm công
chức để bổ nhiệm chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý là người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy hoặc văn
bản của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
3. Là Cơ quan Thường trực Hội đồng tuyển dụng công
chức, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển công chức.
4. Quyết định tuyển dụng công chức (hoặc quyết định
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức) vào làm việc tại các cơ quan, tổ chức
hành chính nhà nước cấp huyện, cấp tỉnh sau khi có quyết định phê duyệt kết quả
tuyển dụng công chức (thi tuyển hoặc xét tuyển) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức
đối với trường hợp người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có
hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.
6. Quyết định tiếp nhận đối với các trường hợp quy
định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 18 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP vào làm công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại các cơ
quan, tổ chức hành chính nhà nước cấp huyện, cấp tỉnh.
7. Thẩm định và ban hành văn bản tiếp nhận đối với
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP vào làm
công chức tại các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước cấp huyện, cấp tỉnh để người
có thẩm quyền sau đây tiếp nhận vào công chức và bổ nhiệm chức danh, chức vụ
lãnh đạo, quản lý:
a) Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý
cấp phòng hoặc tương đương thuộc phạm vi quản lý.
b) Chi cục trưởng quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm chức
vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng hoặc tương đương thuộc phạm vi quản lý.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 5. Trách nhiệm, thẩm quyền
của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức gửi Sở Nội
vụ thẩm định, tổng hợp theo quy định. Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai, thực
hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về tuyển dụng công chức.
2. Quyết định phân công công chức hoặc chỉ đạo người
đứng đầu cơ quan trực thuộc quyết định phân công công chức cùng ngạch hoặc ngạch
cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập
sự theo quy định.
3. Khi hết thời gian tập sự và người tập sự đạt yêu
cầu thì quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương cho công chức được tuyển dụng.
4. Ban hành văn bản đề nghị Sở Nội vụ quyết định hủy
bỏ quyết định tuyển dụng công chức đối với người tập sự không đạt yêu cầu sau
thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
5. Lập hồ sơ và văn bản đề nghị Sở Nội vụ tiếp nhận
vào làm công chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 4
Quy định này.
6. Quyết định tiếp nhận vào công chức để bổ nhiệm
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương tương thuộc sở, ban, ngành tỉnh,
sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ.
7. Quyết định tiếp nhận vào công chức sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ, để người đứng đầu cơ quan thuộc phạm
vi quản lý bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương tương.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 6. Trách nhiệm, thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
Thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 5
Quy định này.
2. Trách nhiệm, thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo người đứng đầu cơ quan chuyên môn cấp
huyện thuộc phạm vi quản lý quyết định phân công công chức cùng ngạch hoặc ngạch
cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập
sự theo quy định.
b) Thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 5 Quy định này.
c) Lập hồ sơ và văn bản đề nghị Sở Nội vụ tiếp nhận
vào làm công chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 6 và điểm a khoản 7
Điều 4 Quy định này.
d) Quyết định tiếp nhận vào công chức để bổ nhiệm
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương tương thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ.
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 7. Trách nhiệm, thẩm quyền
của chi cục; trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. Xác định số lượng, nhu cầu tuyển dụng công chức ở
từng vị trí việc làm, trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (cơ quan chủ quản)
xem xét, thực hiện theo quy định.
2. Quyết định phân công công chức cùng ngạch hoặc
ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn
người tập sự theo quy định.
3. Đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả
công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu thì có văn bản
trình người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (cơ quan chủ quản) quyết
định bổ nhiệm ngạch và xếp lương cho công chức được tuyển dụng.
4. Trình cơ quan chủ quản có văn bản đề nghị Sở Nội
vụ quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức đối với trường hợp người tập
sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải
xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Mục 2. SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 8. Trách nhiệm, thẩm quyền
của Sở Nội vụ
1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Đề án thi nâng ngạch công chức (từ ngạch nhân viên
hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương, từ ngạch cán sự hoặc tương
đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương, từ ngạch chuyên viên hoặc tương
đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương).
b) Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức hàng năm và giai đoạn.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành văn bản đề nghị Bộ Nội vụ có ý kiến:
- Về nội dung Đề án và chỉ tiêu thi nâng ngạch từ ngạch
chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, có ý
kiến về chỉ tiêu thi nâng ngạch từ ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch
cán sự hoặc tương đương và lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương.
- Về việc xét nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên
viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
b) Quyết định thành lập Hội đồng thi nâng ngạch
công chức (từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương, từ ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương
đương, từ ngạch cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương)
theo quy định; thành lập Ban Giám sát kỳ thi nâng ngạch công chức; danh sách
cán bộ, công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch theo quy định;
công nhận hoặc phê duyệt kết quả kỳ thi nâng ngạch công chức và danh sách cán bộ,
công chức trúng tuyển; thành lập Hội đồng xét chuyển ngạch vào các ngạch thanh
tra viên, thanh tra viên chính.
c) Cử cán bộ, công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều
kiện dự thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương
lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương theo quy định.
d) Quyết định xét nâng ngạch công chức đối với cán
bộ, công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật từ
ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương
đương; chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với cán bộ, công chức ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ;
chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với cán bộ, công chức ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương; bổ nhiệm, miễn nhiệm ngạch thanh tra viên,
thanh tra viên chính; nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn,
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên
cao cấp và tương đương theo quy định của pháp luật; nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với
cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đang hưởng ngạch chuyên viên chính và tương
đương thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
đ) Cử cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quản lý đi đào tạo trình độ sau đại học, bồi dưỡng ở trong nước theo quy định,
sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực
Tỉnh ủy hoặc văn bản của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
e) Cử cán bộ, công chức đi đào tạo trình độ sau đại
học và bồi dưỡng ở nước ngoài, chấp thuận cho cán bộ, công chức đi nước ngoài
theo quy định hiện hành.
g) Thực hiện công tác khen thưởng đối với cán bộ,
công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
h) Quyết định điều động, biệt phái, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, kỷ
luật, tạm đình chỉ công tác, tạm đình chỉ chức vụ, thôi việc, nghỉ hưu đối với
cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý
theo quy định.
i) Đánh giá, xếp loại chất lượng công chức là người
đứng đầu các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
k) Quyết định những nội dung khác có liên quan đến
công tác cán bộ, công chức theo quy định.
l) Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra việc thi hành các
quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
3. Là Cơ quan Thường trực Hội đồng thi nâng ngạch
công chức (từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương, từ ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương
đương, từ ngạch cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương
đương).
4. Quyết định xét nâng ngạch công chức đối với cán
bộ, công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật từ
ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương, từ ngạch
cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương.
5. Quyết định chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch và xếp
lương đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống
(trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy định này).
6. Trên cơ sở đề nghị của các sở, ban, ngành tỉnh
(khối cơ quan nhà nước) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xem xét, quyết định
điều động cán bộ, công chức (trừ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và cấp ủy viên cấp huyện):
a) Từ sở, ban, ngành này (kể cả công chức trong cơ
quan, tổ chức hành chính thuộc sở, ban, ngành này) đến công tác tại:
- Sở, ban, ngành khác (kể cả đến công tác tại cơ
quan, tổ chức hành chính thuộc sở, ban, ngành khác) và ngược lại.
- Cơ quan chuyên môn cấp huyện và ngược lại.
b) Từ sở, ban, ngành đến công tác tại chi cục thuộc
sở, ban, ngành và ngược lại.
c) Từ sở, ban, ngành (kể cả công chức trong cơ
quan, tổ chức hành chính thuộc sở, ban, ngành tỉnh) đến làm viên chức tại:
- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành
khác.
- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
d) Từ cơ quan chuyên môn cấp huyện này đến công tác
tại cơ quan chuyên môn cấp huyện khác và ngược lại.
đ) Từ cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước cấp huyện,
cấp tỉnh đến công tác tại Hội đặc thù cấp tỉnh (Hội được Đảng, Nhà nước giao
nhiệm vụ) được cấp có thẩm quyền giao số lượng người làm việc.
e) Từ cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước cấp tỉnh
đến công tác tại Hội đặc thù cấp huyện (Hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ)
được cấp có thẩm quyền giao số lượng người làm việc.
7. Trên cơ sở đề nghị của các sở, ban, ngành tỉnh
(khối cơ quan nhà nước) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xem xét, quyết định
biệt phái công chức (trừ công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quản lý và cấp ủy viên cấp huyện):
a) Từ sở, ban, ngành này (kể cả công chức trong cơ
quan, tổ chức hành chính thuộc sở, ban, ngành này) đến công tác tại:
- Sở, ban, ngành khác (kể cả đến công tác tại cơ
quan, tổ chức hành chính thuộc sở, ban, ngành khác) và ngược lại.
- Cơ quan chuyên môn cấp huyện và ngược lại.
b) Từ cơ quan chuyên môn cấp huyện này đến công tác
tại cơ quan chuyên môn cấp huyện khác.
8. Trên cơ sở đề nghị của các sở, ban, ngành tỉnh
(khối cơ quan nhà nước) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xem xét, quyết định
tiếp nhận cán bộ, công chức (trừ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý):
a) Từ cơ quan, tổ chức theo hệ thống ngành dọc của
Trung ương hoặc từ cơ quan, tổ chức ngoài tỉnh đến công tác tại các cơ quan, tổ
chức hành chính nhà nước cấp huyện, cấp tỉnh.
b) Từ cơ quan, đơn vị thuộc Tỉnh ủy, tổ chức chính
trị - xã hội cấp tỉnh đến công tác tại các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước
cấp huyện, cấp tỉnh.
c) Từ cơ quan thuộc Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy (sau
đây gọi chung là cấp ủy cấp huyện) hoặc từ tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện
đến công tác tại sở, ban, ngành tỉnh (kể cả đến công tác tại cơ quan, tổ chức
hành chính thuộc sở, ban, ngành tỉnh); cơ quan chuyên môn cấp huyện khác.
9. Trên cơ sở đề nghị của các sở, ban, ngành tỉnh
(khối cơ quan nhà nước) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xem xét, quyết định
cho cán bộ, công chức chuyển công tác (trừ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý), sau khi có ý kiến tiếp nhận bằng văn
bản của cơ quan có thẩm quyền:
a) Từ cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước cấp huyện,
cấp tỉnh đến công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc Tỉnh ủy, tổ chức chính trị - xã
hội cấp tỉnh; cơ quan, tổ chức theo hệ thống ngành dọc của Trung ương; cơ quan,
đơn vị ngoài tỉnh.
b) Từ cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước cấp huyện,
cấp tỉnh đến công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc cấp ủy cấp huyện quản lý; tổ chức
chính trị - xã hội cấp huyện.
10. Thẩm định và thỏa thuận với các sở, ban, ngành
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc nâng bậc lương trước thời hạn
đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương (trừ cán bộ,
công chức lãnh đạo, quản lý đang hưởng ngạch chuyên viên chính và tương đương
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh triển
khai, thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
12. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu, đề xuất Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác cán bộ đối với
các chức danh, chức vụ khối cơ quan nhà nước thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý.
13. Thẩm định, hiệp y với Ban Tổ chức Tỉnh ủy xem
xét và cho ý kiến điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý, luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý đối với các trường
hợp như sau:
a) Trưởng phòng và tương đương (Chi cục trưởng,
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra) thuộc sở, ban, ngành tỉnh; Trưởng phòng, Thủ
trưởng cơ quan thuộc sở, ban, ngành tỉnh.
b) Phó Trưởng phòng và tương đương (Phó Chi cục trưởng,
Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra) thuộc sở, ban, ngành tỉnh; Phó Trưởng
phòng, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc sở, ban, ngành tỉnh.
c) Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện (Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp huyện).
14. Ban hành văn bản thỏa thuận với Thủ trưởng sở,
ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, luân chuyển công chức
lãnh đạo, quản lý đối với các trường hợp được quy định tại khoản 13 Điều này.
15. Kiểm tra và duyệt biên chế công chức trong danh
sách bảng lương của sở, ban, ngành tỉnh và cơ quan trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh
vào tháng 01 và tháng 7 hàng năm.
16. Thực hiện một số nhiệm vụ khác liên quan đến sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức theo sự chỉ đạo của Ban cán sự đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 9. Trách nhiệm, thẩm quyền
của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Ban hành văn bản (kèm theo hồ sơ) đề nghị Sở Nội
vụ thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các nội
dung quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h và điểm i khoản 2 Điều
8 Quy định này.
2. Bố trí, phân công công tác, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ của công chức và chỉ đạo Thủ trưởng cơ quan thuộc phạm vi quản lý
bố trí, phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức.
3. Đối với thi nâng ngạch công chức (từ ngạch nhân
viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương, từ ngạch cán sự hoặc
tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương, từ ngạch chuyên viên hoặc
tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương):
a) Có văn bản xác định các vị trí việc làm có nhu cầu
bố trí cán bộ, công chức tương ứng với ngạch công chức dự thi nâng ngạch, gửi đến
Sở Nội vụ tổng hợp.
b) Báo cáo số lượng, cơ cấu ngạch công chức chuyên
ngành hiện có theo ngạch dự thi tương ứng với vị trí việc làm đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý; số lượng cán bộ,
công chức ứng với ngạch dự thi nâng ngạch còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc
làm và đề xuất chỉ tiêu nâng ngạch, gửi đến Sở Nội vụ tổng hợp.
c) Lập danh sách cán bộ, công chức đủ tiêu chuẩn,
điều kiện được cử dự thi nâng ngạch ứng với vị trí việc làm có nhu cầu bố trí
cán bộ, công chức ở ngạch cao hơn ngạch hiện giữ, gửi đến Sở Nội vụ tổng hợp.
4. Ban hành văn bản (kèm theo hồ sơ) đề nghị Sở Nội
vụ:
a) Xem xét, quyết định các nội dung quy định tại
khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 8 Quy định này.
b) Thẩm định và thỏa thuận nội dung quy định tại
khoản 10 Điều 8 Quy định này.
5. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức từ ngạch chuyên viên chính
và tương đương trở xuống (trừ cán bộ, công chức lãnh đạo thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý đang hưởng ngạch lương chuyên viên chính và tương đương);
nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên chính
và tương đương (trừ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đang hưởng ngạch chuyên
viên chính và tương đương thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý) sau khi có
ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ; nâng bậc lương trước thời hạn đối
với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
6. Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà
nước đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý. Xét duyệt và quyết định
cho công chức được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp thâm
niên nghề và các chế độ phụ cấp khác theo quy định.
7. Thông báo về thời điểm nghỉ hưu đối với công chức
thuộc thẩm quyền quản lý; quyết định cho thôi việc, nghỉ hưu, tạm đình chỉ công
tác, tạm đình chỉ chức vụ, kỷ luật đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý
theo quy định.
8. Cho phép công chức được nghỉ việc để được hưởng
chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật (trừ công chức lãnh đạo, quản lý thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
9. Thực hiện khen thưởng cán bộ, công chức theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
10. Ban hành kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối
với công chức hàng năm và quyết định chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức
theo quy định.
11. Về đào đạo, bồi dưỡng công chức:
a) Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức
hàng năm, giai đoạn. Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai, thực hiện kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm, giai đoạn.
b) Quyết định cử công chức đào tạo trình độ trung cấp,
cao đẳng, đại học theo quy định. Quyết định cử công chức đi bồi dưỡng ở trong
nước (trừ công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý).
c) Quyết định cử công chức đào tạo trình độ sau đại
học ở trong nước (trừ công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quản lý) theo quy định.
d) Trình cơ quan có thẩm quyền cử công chức đi đào
tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo quy định.
12. Quyết định điều động công chức từ phòng chuyên
môn, nghiệp vụ này sang phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác thuộc sở, ban, ngành tỉnh
(điều động công chức trong nội bộ của cơ quan).
13. Quyết định biệt phái công chức từ sở, ban,
ngành tỉnh đến công tác tại cơ quan hành chính thuộc thuộc sở, ban, ngành tỉnh
trong phạm vi quản lý và ngược lại.
14. Thực hiện quy hoạch công chức lãnh đạo, quản lý
theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
15. Lập hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, điều động, luân chuyển công chức lãnh đạo,
quản lý từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên thuộc sở, ban, ngành tỉnh
theo quy định hiện hành, gửi đến Sở Nội vụ thẩm định để hiệp y với Ban Tổ chức
Tỉnh ủy hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
16. Quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra sở sau khi có ý kiến thỏa thuận
bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.
17. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, điều động, luân chuyển công chức lãnh đạo,
quản lý cấp phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành tỉnh đối với các chức
danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định tại điểm a, điểm b khoản 13 Điều 8 Quy
định này sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ.
18. Quyết định cho từ chức, miễn nhiệm đối với công
chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành tỉnh đối với
các chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định tại điểm a, điểm b khoản 13
Điều 8 Quy định này.
19. Thẩm định và ban hành văn bản cho chủ trương để
Thủ trưởng các cơ quan hành chính (chi cục) thuộc sở, ban, ngành tỉnh quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và điều
động, luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý, cho từ chức, miễn nhiệm đối với
công chức lãnh đạo, quản lý, gồm các chức danh, chức vụ như sau: Trưởng phòng
và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc chi cục.
20. Tổ chức đánh giá, xếp loại chất lượng công chức
hàng năm theo quy định. Thực hiện thống kê và báo cáo thống kê cán bộ, công chức
theo quy định.
21. Quản lý, lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất
lượng công chức và lưu giữ hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý và điều động, luân chuyển công chức lãnh đạo, quản
lý, cho từ chức, miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý theo quy định.
22. Thanh tra, kiểm tra các cơ quan thuộc phạm vi
quản lý về việc thi hành các quy định của pháp luật về công chức và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 10. Trách nhiệm, thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức hàng năm, giai đoạn. Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai, thực hiện kế
hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng
năm, giai đoạn.
b) Ban hành kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối
với công chức hàng năm và triển khai, thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối
với công chức theo quy định.
2. Trách nhiệm, thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Ban hành văn bản (kèm theo hồ sơ) đề nghị Sở Nội
vụ thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các nội
dung quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 2 Điều 8 Quy định
này.
b) Chỉ đạo Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp huyện
thuộc phạm vi quản lý bố trí, phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ của công chức.
c) Thực hiện những nội dung quy định tại khoản 3,
khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và điểm b, điểm c, điểm d
khoản 11 Điều 9 Quy định này.
d) Quyết định điều động công chức giữa các cơ quan
chuyên môn cấp huyện thuộc phạm vi quản lý; từ cơ quan chuyên môn cấp huyện đến
làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý; từ cơ quan
chuyên môn cấp huyện đến làm việc tại Hội đặc thù cấp huyện được giao số lượng
người làm việc thuộc phạm vi quản lý; từ cơ quan chuyên môn cấp huyện đến làm
cán bộ, công chức cấp xã.
đ) Thực hiện quy hoạch công chức lãnh đạo, quản lý
theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
e) Lập hồ sơ điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo
dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, luân chuyển công chức lãnh đạo, quản
lý cấp phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định. Đối
với chức danh, chức vụ Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện thì lập hồ sơ gửi đến Sở Nội vụ thẩm định để hiệp y với Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
g) Quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra cấp huyện sau khi có ý kiến
thỏa thuận bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.
h) Quyết định biệt phái công chức giữa các cơ quan
chuyên môn cấp huyện thuộc phạm vi quản lý; điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, luân chuyển công chức lãnh đạo,
quản lý đối với chức danh, chức vụ Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ; điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý,
luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý đối với chức danh, chức vụ Phó Trưởng
phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; cho từ chức, miễn nhiệm đối
với công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
i) Thực hiện những nội dung quy định tại khoản 20,
khoản 21, khoản 22 và khoản 23 Điều 9 Quy định này.
Điều 11. Trách nhiệm, thẩm quyền
của chi cục
1. Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà
nước đối với công chức thuộc phạm vi quản lý. Tham mưu Thủ trưởng cơ quan chủ
quản quyết định cho công chức được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề,
phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ phụ cấp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ của công chức.
3. Đối với thi nâng ngạch công chức (từ ngạch nhân
viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương, từ ngạch cán sự hoặc
tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương, từ ngạch chuyên viên hoặc
tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương);
a) Xác định các vị trí việc làm có nhu cầu bố trí
công chức tương ứng với ngạch công chức dự thi nâng ngạch, gửi đến cơ quan chủ
quản thẩm định, tổng hợp.
b) Báo cáo số lượng, cơ cấu ngạch công chức chuyên
ngành hiện có theo ngạch dự thi tương ứng với vị trí việc làm đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý; số lượng công
chức ứng với ngạch dự thi nâng ngạch còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm
và đề xuất chỉ tiêu nâng ngạch, gửi đến cơ quan chủ quản thẩm định, tổng hợp.
c) Lập danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện
được cử dự thi nâng ngạch ứng với vị trí việc làm có nhu cầu bố trí công chức ở
ngạch cao hơn ngạch hiện giữ, gửi đến cơ quan chủ quản thẩm định, tổng hợp.
4. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức
hàng năm, giai đoạn, gửi đến cơ quan chủ quản xem xét, tổng hợp. Trình Thủ trưởng
cơ quan chủ quản cử hoặc tham mưu Thủ trưởng cơ quan chủ quản trình cơ quan có
thẩm quyền cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng, đi nước ngoài theo quy định.
5. Trình Thủ trưởng cơ quan chủ quản xem xét, quyết
định hoặc tham mưu Thủ trưởng cơ quan chủ quản trình cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức của cơ quan theo quy định.
6. Tham mưu Thủ trưởng cơ quan chủ quản thực hiện
chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức theo quy định của pháp luật.
7. Báo cáo, thống kê và tổ chức đánh giá, xếp loại
chất lượng công chức hàng năm theo quy định. Quản lý, lưu giữ tài liệu đánh
giá, xếp loại chất lượng công chức.
8. Trình Thủ trưởng cơ quan chủ quản xem xét, quyết
định cho thôi việc, nghỉ hưu, tạm đình chỉ công tác, kỷ luật đối với công chức
theo quy định.
9. Trình cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với
công chức theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
10. Quyết định điều động công chức từ phòng chuyên
môn, nghiệp vụ này sang phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác thuộc chi cục.
11. Lập hồ sơ điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và luân chuyển công chức lãnh đạo,
quản lý, cho từ chức, miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý, gồm các
chức vụ, chức danh như sau: Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc chi cục, gửi đến Thủ trưởng cơ quan chủ quản xem xét và cho ý
kiến.
12. Quyết định điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và luân chuyển công chức
lãnh đạo, quản lý, cho từ chức, miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý,
gồm các chức vụ, chức danh như sau: Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng
phòng và tương đương thuộc chi cục sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của
Thủ trưởng cơ quan chủ quản.
13. Lưu giữ hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài
thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và điều động, luân chuyển công chức
lãnh đạo, quản lý, cho từ chức, miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý
được nêu tại khoản 11 Điều này.
14. Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá
nhân của công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
15. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm, thẩm quyền
của cơ quan chuyên môn cấp huyện
Thực hiện những nội dung quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 14 và
khoản 15 Điều 11 Quy định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này.
b) Theo dõi, thanh tra, kiểm tra và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc triển khai, thực hiện Quy định
này.
c) Khi cần thiết hoặc trên cơ sở tổng hợp các kiến
nghị, đề xuất của các cơ quan, đơn vị, địa phương, tham mưu việc sửa đổi, bổ
sung Quy định này cho phù hợp.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a) Chịu trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy định
này.
b) Căn cứ Quy định này, hướng dẫn các cơ quan, tổ
chức hành chính thuộc phạm vi quản lý thực hiện theo quy định.
c) Trình tự, thủ tục thực hiện các nội dung quy định
tại Quy định này đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Quy
định
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có phát
sinh khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện kịp thời phản ánh đến Sở Nội vụ để được hướng dẫn thực hiện
hoặc tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.