ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2019/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 04
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 06 năm
2012;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài
nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng
5 năm 2015 của Chính phủ quy định về lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai
thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài
nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11
tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc ban hành nghề
khoan nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT ngày 24
tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều kiện về năng lực
của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy
hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài
nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14
tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công
nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ;
Căn cứ Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07
tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai
thác, sử dụng tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 64/2017/TT-BTNMT ngày 22
tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xác định dòng chảy
tối thiểu trên sông, suối và hạ lưu các hồ chứa, đập dâng;
Căn cứ Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về việc xử lý, trám
lấp giết không sử dụng;
Căn cứ Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá khả năng
tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ;
Căn cứ Thông tư số 31/2018/TT-BTNMT ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, biểu mẫu
báo cáo tài nguyên nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 607/TTr-STNMT ngày 20 tháng 11 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định phối hợp quản
lý nhà nước đối với tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 12 năm
2019./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định nguyên tắc, trách nhiệm, nội dung, hình thức
phối hợp giữa các cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về tài nguyên nước cấp tỉnh;
giữa các cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về tài nguyên nước cấp tỉnh với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); giữa
các cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về tài nguyên nước cấp huyện với Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong
quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về
tài nguyên nước.
2. Đảm bảo xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp trong từng nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước và không làm ảnh hưởng
đến hoạt động bình thường của các cơ quan, địa phương tham gia phối hợp/
3. Đảm bảo tính thời, hiệu quả và thống nhất trong
công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp lấy ý kiến góp ý khi xây dựng các quy định
về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra theo
kế hoạch hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của nhà nước đối với các tổ
chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp trong công tác chia sẻ thông tin:
a) Chia sẻ thông tin về quan trắc chất lượng nước
(các báo cáo quan trắc, giám sát định kỳ) trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
b) Chia sẻ thông tin khi có đề
nghị về các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến tài nguyên nước như khai
thác, sử dụng nước mặt thăm dò, khai thác nước dưới đất, xả nước thải vào nguồn
nước và hành nghề khoan nước dưới đất; kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
c) Chia sẻ thông tin về khu vực
cấm, khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất để đảm bảo quản lý thống nhất trên
địa bàn tỉnh.
Điều 5.
Phương thức phối hợp
1. Đối với cơ quan chủ trì:
a) Gửi văn bản đến các cơ quan
phối hợp đề nghị cử người tham gia phối hợp đối với kế hoạch kiểm tra định kỳ
hoặc điện thoại đến đường dây nóng đối với trường hợp đột xuất.
b) Khi cần thiết có thể lấy ý
kiến các sở, ban ngành và các đơn vị liên quan về lĩnh vực tài nguyên nước trên
địa bàn toàn tỉnh.
c) Trao đổi với các sở, ban
ngành và các đơn vị liên quan về các dự án khai thác nước, xả nước thải vào nguồn
nước (thuộc đối tượng phải lấy ý kiến) trên địa bàn tỉnh bằng hình thức văn bản
hoặc tổ chức cuộc họp để thống nhất ý kiến trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trao đổi với các sở, ban
ngành và các đơn vị liên quan bằng văn bản để lấy ý kiến khi thực hiện cấp phép
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh nếu cần thiết.
2. Đối với các cơ quan phối hợp:
Có trách nhiệm tham gia góp ý
khi có đề nghị; tham gia tổ kiểm tra và chịu sự điều phối của cơ quan chủ trì.
Trường hợp cơ quan phối hợp không thể tham dự thì phải thông báo bằng văn bản đến
cơ quan chủ trì hoặc điện thoại theo đường dây nóng đối với trường hợp đột xuất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan tham mưu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa
bàn; lập quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản quản lý, khai
thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước (bao gồm quy hoạch lưu vực sông nội tỉnh),
phòng, chống ô nhiễm, suy thoái và cạn kiệt nguồn nước.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn
khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước,
các khu vực hạn chế khai thác nước, khu vực cấm khai thác nước; lập kế hoạch điều
hòa, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều
chỉnh, thu hồi giấy tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép
hành nghề khoan nước dưới đất thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
(trừ trường hợp xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy
lợi và Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định
chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi); thu phí, lệ phí về tài nguyên nước
theo quy định pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan tổ chức thực hiện điều tra cơ bản, kiểm
kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; quản lý, giám sát
các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương và các tổ chức đầu tư
xây dựng và tiếp nhận các đề tài, dự án nghiên cứu về tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh do các cơ quan, đơn vị khác thực hiện.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan tổng hợp, báo cáo tình hình khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, các nguồn xả thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh; lập
danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt và đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh các biện pháp xử lý.
6. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị liên quan tổ chức điều
tra, thống kê, rà soát, phân loại các loại giếng phải xử lý, trám lấp theo quy
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
7. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị của Trung ương và các sở, ban ngành, địa phương liên quan quản lý về tài
nguyên nước, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông trên địa bàn.
8. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành về hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn, xử lý
vi phạm hành chính, tham mưu đình chỉ theo thẩm quyền việc thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới
đất không đúng quy định của pháp luật.
Điều 7.
Trách nhiệm của các sở, ban ngành và các cơ quan, đơn vị
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan xây dựng quy hoạch thủy lợi, cấp nước
sinh hoạt nông thôn; quản lý, bảo vệ nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông, lâm
nghiệp, thủy sản, cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh; khai thác sử
dụng nước tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả, tổng hợp, đa mục tiêu, hợp lý;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan tổ chức thực hiện thẩm định quy trình vận
hành hồ chứa nước thủy lợi, xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa thủy lợi,
phương án phòng chống lũ, lụt vùng hạ du đập thủy điện thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; xử lý, tiêu hủy, chôn lấp gia súc, gia cầm nhiễm bệnh,
sản phẩm động vật mắc bệnh; hướng dẫn nông dân sử dụng hợp lý thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật, hóa chất sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, xử lý phân, nước
thải của ngành chăn nuôi, tránh ô nhiễm nguồn nước theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên ngành,
xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý và báo cáo cơ quan cấp có thẩm
quyền để tổ chức chỉ đạo xử lý theo quy định.
2. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành có liên quan hướng dẫn lập và thẩm định quy hoạch, kế hoạch cấp nước,
thoát nước cho đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu dân cư tập trung
trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên ngành,
xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý và báo cáo cơ quan cấp có thẩm
quyền để tổ chức chỉ đạo xử lý theo quy định.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
theo quy định của Luật Tài nguyên nước và các quy định liên quan khác của pháp
luật.
3. Sở Công Thương:
a) Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường và các sở, ban ngành liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ thủy điện, thương mại, sản xuất công
nghiệp; cung cấp số liệu thuộc phạm vi quản lý phục vụ công tác lập quy hoạch
tài nguyên nước của tỉnh, quy hoạch chuyên ngành; chủ trì tổ chức thẩm định quy
trình vận hành hồ chứa thủy điện và phương án đảm bảo an toàn công trình thủy
điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên ngành,
xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý và báo cáo cơ quan cấp có thẩm
quyền để tổ chức chỉ đạo xử lý theo quy định.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
theo quy định của Luật Tài nguyên nước và các quy định liên quan khác của pháp
luật.
4. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các sở, ban ngành có liên quan kiểm tra định kỳ chất lượng
nước khai thác của các tổ chức, cá nhân phục vụ cho mục đích ăn uống, sinh hoạt,
nước lọc đóng chai và các mục đích sử dụng khác; xác nhận bản công bố tiêu chuẩn
đối với sản phẩm nước uống đóng chai.
b) Tham gia thẩm định các đề án
khai thác nước dưới đất phục vụ sản xuất nước uống tinh khiết, các đề án xả nước
thải của các bệnh viện, trung tâm y tế và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác
trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên ngành,
xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý và báo cáo cơ quan cấp có thẩm
quyền để tổ chức chỉ đạo xử lý theo quy định.
5. Sở Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp cùng với
các sở, ban ngành và các địa phương có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch hệ thống đường thủy nội địa, các công trình giao thông theo quy định
của Bộ Giao thông vận tải.
b) Phối hợp với các cơ quan chức
năng hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với bến và phương tiện
giao thông đường thủy, đảm bảo không gây ô nhiễm các nguồn nước.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên ngành,
xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý và báo cáo cơ quan cấp có thẩm
quyền để tổ chức chỉ đạo xử lý theo quy định.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
theo quy định của Luật Tài nguyên nước và các quy định liên quan khác của pháp
luật.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành lập quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào
nguồn nước cho các khu du lịch, các công trình phục vụ mục đích văn hóa và thể
thao và du lịch; chỉ đạo các tổ chức, cá nhân có liên quan tuân thủ các quy định
về bảo vệ lưu vực sông, bảo vệ lòng hồ trong quá trình tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể thao, du lịch; phải có các biện pháp đảm bảo không gây ảnh hưởng đến
môi trường nước.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên ngành,
xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý và báo cáo cơ quan cấp có thẩm
quyền để tổ chức chỉ đạo xử lý theo quy định.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
theo quy định của Luật Tài nguyên nước và các quy định liên quan khác của pháp
luật.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành có liên quan, các tổ chức khoa học và công nghệ tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học
công nghệ trong lĩnh vực hoạt động về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; chuyển
giao ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực
tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên ngành
và xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý và báo cáo cơ quan cấp có thẩm
quyền để tổ chức chỉ đạo xử lý theo quy định.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
theo quy định của Luật Tài nguyên nước và các quy định liên quan khác của pháp
luật.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các sở, ban ngành có liên quan, tổng hợp kinh phí đầu tư
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của các dự án quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành.
9. Sở Tài chính:
Hằng năm phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các sở, ban ngành liên quan tổng hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các đơn vị, địa phương thực hiện Quy chế này
phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các sở, ban ngành có liên quan, thẩm định kinh phí hằng
năm và dài hạn cho các hoạt động về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; trên cơ
sở các quy định pháp luật về thuế tài nguyên nước, phí, lệ phí quản lý tài
nguyên nước, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất cơ quan có thẩm
quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
10. Cục Thuế tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan tổ chức thực hiện thu thuế tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên và các quy định khác có liên
quan.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan ban hành các thông báo nộp tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế do quá thời hạn ghi trên thông báo (nếu có) và gửi chủ giấy
phép.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước, thuế tài nguyên và các nghĩa vụ tài chính
khác có liên quan theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các sở, ban ngành và các địa phương liên quan hướng dẫn,
đôn đốc các tổ chức, cá nhân kê khai, thực hiện việc nộp thuế tài nguyên nước,
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và các nghĩa vụ tài chính có liên quan
khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên ngành,
xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý và báo cáo cơ quan cấp có thẩm
quyền để tổ chức chỉ đạo xử lý theo quy định.
11. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phục vụ cho ngành, lĩnh vực mình quản lý trên địa bàn tỉnh trình cơ
quan cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt theo
quy định.
b) Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan quản lý, bảo vệ tài nguyên nước nguồn nước tại khu vực do mình trực
tiếp khai thác, sử dụng nước.
12. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Kon Tum và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và các đơn vị liên quan tuyên truyền, vận động các tổ chức và nhân
dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước; giám sát việc thực hiện pháp luật tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
13. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Kon Tum:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan xây dựng quy hoạch,
kế hoạch cấp, thoát nước cho Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Bờ Y, các khu công
nghiệp và cụm công nghiệp (thuộc phạm vi quản lý) trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan tổ chức hướng dẫn cho các doanh nghiệp
trong phạm vi quản lý về các thủ tục liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý các doanh nghiệp, cá nhân trong Khu kinh tế Cửa khẩu
quốc tế Bờ Y, các khu công nghiệp và cụm công nghiệp (thuộc phạm vi quản lý)
theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
theo quy định của Luật Tài nguyên nước và các quy định liên quan khác của pháp
luật.
14. Đài Phát thanh - Truyền
hình Kon Tum, Báo Kon Tum:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các sở, ban ngành và các địa phương liên quan tổ chức
tuyên truyền các hoạt động liên quan đến tài nguyên nước để các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh biết, thực hiện đúng theo quy định.
15. Các sở, ban ngành, tổ chức,
cá nhân khác:
Trong phạm vi chức năng, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công
tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của Luật
Tài nguyên nước và các quy định liên quan khác của pháp luật.
Điều 8.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các sở, ban ngành có liên quan thực hiện các biện pháp
bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức
quản lý trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước, công trình thăm dò,
khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ các công trình này.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các sở, ban ngành có liên quan tổ chức ứng phó, khắc phục
sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm
nguồn nước tại địa phương.
4. Chủ trì, chỉ đạo, điều hành
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại địa phương.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các sở, ban ngành có liên quan tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn; kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính, hòa giải, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước trên địa bàn
theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
6. Chủ trì tổ chức triển khai
thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động tài nguyên nước thuộc diện phải
đăng ký theo quy định tại Điều 6 của Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng
5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước
dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
7. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường xây dựng danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ nguồn
nước sông, suối,...trên địa bàn; chủ trì xây dựng kế hoạch cắm mốc hành lang bảo
vệ nguồn nước gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp; phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng phương án, kinh phí cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn
nước chi tiết và tổ chức thực hiện việc cắm mốc giới trên thực địa sau khi
phương án, kinh phí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nhận bàn giao, quản
lý, bảo vệ mốc giới.
8. Phối hợp với các tổ chức, cá
nhân vận hành các hồ chứa thực hiện việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước
đối với hồ chứa, mốc giới phạm vi bảo vệ đập trên thực địa sau khi phương án cắm
mốc giới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nhận bàn giao, quản lý, bảo vệ
mốc giới.
9. Chủ trì, chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo
vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước sông, suối,... và mốc giới các hồ chứa;
chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất
thuộc phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn.
10. Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường điều tra, thống kê, rà soát, phân loại và lập danh mục giếng không sử
dụng phải trám lấp và phối hợp tổ chức thi công trám lấp giếng không xác định
được chủ giếng nằm trong danh mục phải trám lấp thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 13 Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng.
11. Định kỳ hằng năm trước ngày
15 tháng 12 tổng hợp, báo cáo về tình hình quản lý, đăng ký hoạt động tài
nguyên nước trên địa bàn hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan cấp có thẩm
quyền gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp
chung.
12. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
theo quy định của Luật Tài nguyên nước và các quy định liên quan khác của pháp
luật.
Điều 9.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các biện pháp bảo vệ
tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức quản
lý trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước, công trình thăm dò, khai
thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ các công trình này.
3. Chủ trì, phối hợp các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố
ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm
nguồn nước tại địa phương.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về tài nguyên nước; kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, hòa giải, giải
quyết tranh chấp về tài nguyên nước trên địa bàn theo thẩm quyền được pháp luật
quy định.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc cắm mốc giới hành lang
bảo vệ nguồn nước sông, suối,...đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nhận bàn
giao, quản lý, bảo vệ mốc giới.
6. Phối hợp với các tổ chức, cá
nhân vận hành các hồ chứa thực hiện việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước
đối với hồ chứa, mốc giới phạm vi bảo vệ đập trên thực địa sau khi phương án cắm
mốc giới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nhận bàn giao, quản lý, bảo vệ
mốc giới.
7. Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường điều tra, thống kê, rà soát, phân loại và lập danh mục giếng không sử
dụng phải trám lấp và phối hợp tổ chức thi công trám lấp giếng không xác định
được chủ giếng nằm trong danh mục phải trám lấp thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 13 Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng.
8. Chủ trì phối hợp với các chủ
giếng xử lý trám lấp giếng khai thác nước dưới đất thuộc trường hợp không phải
xin phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định tại Điều
5 Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng.
9. Định kỳ hằng năm trước ngày
15 tháng 12 tổng hợp, báo cáo về tình hình quản lý, đăng ký hoạt động tài
nguyên nước trên địa bàn hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan cấp có thẩm
quyền gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp chung.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành, đơn vị; Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh triển
khai thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ban ngành, đơn vị; Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị có liên quan trong phạm vi chức
năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm định kỳ hằng năm trước ngày
15 tháng 12 gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Điều 11. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, nếu có vướng mắc các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện; Ủy ban
nhân dân cấp xã và các đơn vị liên quan kịp thời có văn bản gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.