ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2016/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 27 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp, quy định chi tiết
thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012
của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp
luật;
Căn cứ Thông tư số 10/2015/TT-BTP
ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2016 của
UBND tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
nội dung, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật (sau đây viết tắt là
TDTHTHPL) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là các sở, ban, ngành);
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện) và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác TDTHTHPL trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
3. Các nội dung không được quy định tại
Quy chế này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23
tháng 7 năm 2012 của Chính phủ, về theo dõi thi hành pháp luật (sau đây viết tắt
là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP), Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi thi hành pháp
luật (sau đây viết tắt là Thông tư số 14/2014/TT-BTP) và các quy định của pháp
luật có liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Thường xuyên, kịp thời và hiệu quả.
3. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân trong thực
hiện công tác TDTHTHPL; không trùng lắp, chồng chéo với các hoạt động thuộc phạm
vi, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước đã được pháp luật quy định.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp trong việc xây dựng Kế hoạch
TDTHTHPL.
2. Phối hợp xem xét, đánh giá tính kịp
thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm
pháp luật.
3. Phối hợp xem xét, đánh giá tính thống
nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết.
4. Phối hợp xem xét, đánh giá tính khả
thi của văn bản quy định chi tiết.
5. Phối hợp xem xét, đánh giá tình
hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật.
6. Phối hợp xem xét, đánh giá về tình
hình tuân thủ pháp luật.
7. Phối hợp trong việc thu thập và xử
lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật.
8. Phối hợp trong hoạt động kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 4. Phối hợp
trong việc xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp
Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, dự toán Ngân sách nhà nước hàng năm và thực tiễn thi hành
pháp luật tại địa phương, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch TDTHTHPL, trong đó xác định lĩnh vực
trọng tâm TDTHTHPL đảm bảo đồng bộ với trọng tâm trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục
hành chính và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh trong năm
đó.
2. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Các sở, ban, ngành có trách nhiệm
phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
TDTHTHPL có lĩnh vực trọng tâm thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý của đơn vị
mình.
b) Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch
TDTHTHPL của Ủy ban nhân dân tỉnh, thực tiễn tình hình thi hành pháp luật đối với
các lĩnh vực thuộc trách nhiệm được giao quản lý, xây dựng và ban hành Kế hoạch
TDTHTHPL của ngành, địa phương, đảm bảo sự phù hợp về lĩnh vực trọng tâm
TDTHTHPL của ngành và kế hoạch chung của tỉnh.
Điều 5. Phối hợp
trong việc xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản
quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Các sở, ban, ngành
a) Thường xuyên rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cấp trên ban hành để
xác định đầy đủ nội dung được giao quy định chi tiết. Trên cơ sở kết quả rà
soát kịp thời lập dự kiến Danh mục văn bản quy định chi tiết trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành.
b) Kịp thời xây dựng, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch, phân công cơ quan, đơn vị chủ trì, cơ quan,
đơn vị phối hợp soạn thảo văn bản.
c) Xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành văn bản hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành theo đúng tiến độ được phê duyệt và quy định đầy đủ nội
dung được giao đã được xác định trong Danh mục văn bản quy định chi tiết.
2. Sở Tư pháp
Căn cứ các nội dung được quy định tại
Khoản 1 Điều này, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quy định Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
14/2014/TT-BTP .
Điều 6. Phối hợp
xem xét, đánh giá tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết
1. Các sở, ban, ngành
Thường xuyên rà soát, xem xét, đánh
giá tính thống nhất, đồng bộ của các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của đơn vị;
kịp thời phát hiện văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ; kiến nghị hình thức xử lý và gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tư pháp trên cơ sở phân tích,
xem xét, tổng hợp các nguồn thông tin được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư
số 14/2014/TT-BTP lập danh mục các văn bản quy định chi tiết có nội dung không
bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ theo Mẫu số 3, phụ lục số 2 ban hành
kèm theo Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính và TDTHTHPL (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2015/TT-BTP)
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều 7. Phối hợp
trong xem xét, đánh giá tính khả thi của văn bản quy định chi tiết
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 3
Thông tư số 14/2014/TT-BTP kịp thời phát hiện văn bản quy định chi tiết có nội
dung không bảo đảm tính khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực
tiễn thi hành, đánh giá nguyên nhân, kiến nghị hình thức xử lý, gửi về Sở Tư
pháp để tổng hợp.
2. Sở Tư pháp
Trên cơ sở phân tích, xem xét, tổng hợp
các nguồn tin được quy định tại Điểm b, c, d Khoản 2 Điều 2 Thông tư số
14/2014/TT-BTP và Khoản 1 Điều này Lập danh mục các văn bản quy định chi tiết có
nội dung không bảo đảm tính khả thi theo Mẫu số 4, phụ lục số 2 ban hành
kèm theo Thông tư số 10/2015/TT-BTP hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong
thực tiễn thi hành, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều 8. Phối hợp
trong xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện
Tiến hành xem xét, đánh giá tình hình
bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật theo các nội dung quy định tại Khoản
1 Điều 4 Thông tư 14/2014/TT-BTP , gửi Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét, xử lý.
2. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Tài chính tổng hợp, phân tích, xem xét các kiến nghị về đảm bảo các điều kiện
cho thi hành pháp luật theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 14/2014/TT-BTP , báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử
lý.
Điều 9. Phối hợp
trong xem xét, đánh giá về tình hình tuân thủ pháp luật
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện
Thực hiện xem xét, đánh giá tình hình
tuân thủ pháp luật theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 14/2014/TT-BTP ,
gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
2. Sở Tư pháp
Phân tích, xem xét, tổng hợp các kiến
nghị được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BTP , báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem
xét, xử lý.
Điều 10. Phối hợp
trong việc thu thập và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp
a) Có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật do cá nhân, tổ chức
cung cấp hoặc các thông tin được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
b) Sau khi kiểm tra, đối chiếu tính
xác thực, thông tin về tình hình thi hành pháp luật được sử dụng làm căn cứ để
tiến hành kiểm tra, điều tra, khảo sát về tình hình thi hành pháp luật theo quy
định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và Điều 8, Điều 9 Thông tư
số 14/2014/TT-BTP hoặc xử lý kết quả TDTHTHPL theo quy định tại Điều 14 Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP .
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư
pháp thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 11. Phối hợp
trong hoạt động kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành
pháp luật theo kế hoạch TDTHTHPL, trong các lĩnh vực liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của nhiều đơn vị, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn
thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các sở, ban, ngành
a) Phối hợp với Sở Tư pháp trong hoạt
động kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo quy định của pháp luật.
b) Cử đại diện tham gia hoạt động kiểm
tra việc thi hành pháp luật theo đúng yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng kiểm tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu
có liên quan đến nội dung kiểm tra; giải trình những vấn đề thuộc nội dung kiểm
tra; tạo điều kiện thuận lợi để đoàn kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 12. Chế độ
báo cáo
1. Báo cáo định kỳ tình hình thi hành
pháp luật
a) Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác TDTHTHPL trong phạm vi địa
phương, lĩnh vực được phân công quản lý gửi về Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng
10 hàng năm.
b) Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng báo
cáo công tác TDTHTHPL trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo
Bộ Tư pháp trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
c) Số liệu báo cáo hàng năm được tính
từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến ngày 30 tháng 9 của năm báo cáo.
2. Báo cáo chuyên đề, đột xuất tình
hình thi hành pháp luật
Khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các phòng, đơn vị chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân cùng cấp xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật theo chuyên
đề hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
3. Nội dung báo công tác TDTHTHPL được
thực hiện theo Thông tư số 10/2015/TT-BTP .
Chương III
PHỐI HỢP VÀ THAM
GIA CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 13. Phối hợp
theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp,
xét xử.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên cung cấp thông tin, kiến nghị của nhân dân
thông qua hoạt động giám sát tình hình thi hành pháp luật.
3. Hội luật gia tỉnh, Đoàn luật sư tỉnh
cung cấp ý kiến, kiến nghị của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên
quan đến tình hình thi hành pháp luật.
4. Các hội nghề nghiệp cung cấp ý kiến,
kiến nghị của các doanh nghiệp, các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi
hành pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong
hướng dẫn, áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và các vấn
đề có liên quan khác.
5. Các cơ quan thông tin đại chúng
cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật đến
các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng các hình thức phù hợp.
Điều 14. Các
hình thức tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật của tổ chức,
cá nhân
Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội khác và cá nhân tham gia hoạt động
TDTHTHPL thông qua các hình thức được quy định tại Điều 12 Thông tư số
14/2014/TT-BTP .
Điều 15. Bảo đảm
sự tham gia của tổ chức, cá nhân trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành
pháp luật
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ trì,
làm đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do Viện
kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
đoàn thể các cấp và các tổ chức, cá nhân cung cấp, phản ánh.
2. Căn cứ điều kiện cụ thể và yêu cầu
của công tác TDTHTHPL Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu, giúp UBND cùng cấp
huy động sự tham gia của tổ chức, cá nhân am hiểu chuyên môn về ngành, lĩnh vực
cần theo dõi thi hành pháp luật; bảo đảm các điều kiện cần thiết cho tổ chức,
cá nhân thực hiện cơ chế cộng tác viên và sự tham gia của cộng tác viên
TDTHTHPL.
Cộng tác viên TDTHTHPL thực hiện theo
chế độ hợp đồng có thời hạn hoặc theo từng vụ việc.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí cho công tác TDTHTHPL của
cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và sử dụng
trong dự toán ngân sách được giao hàng năm của đơn vị.
2. Việc thanh quyết toán kinh phí
công tác TDTHTHPL thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định của pháp luật
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; định kỳ tổng hợp
kết quả thực hiện công tác TDTHTHPL trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các tổ
chức khác có liên quan trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối
hợp trong việc TDTHTHPL trên địa bàn tỉnh.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp
luật được viện dẫn trong quy chế này được sửa đổi, thay thế thì thực hiện theo
quy định của văn bản mới.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc các tổ chức,
cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp để kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết./.