UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2014/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
29 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VÀ ĐIỀU KIỆN
BẢO ĐẢM TRONG CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hoá
văn bản quy phạm pháp luật;
Căn
cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013
của Chính phủ về rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1206/TTr-STP ngày 10 tháng 7
năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế phối hợp và điều kiện bảo đảm trong công tác rà soát, hệ thống hoá văn
bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP VÀ ĐIỀU KIỆN BẢO
ĐẢM TRONG CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2014 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy
chế này quy định cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (sau đây viết tắt là các cơ quan, đơn vị);
Uỷ ban nhân dân cấp xã và điều kiện bảo đảm trong công tác rà soát văn bản quy
phạm pháp luật (sau đây viết tắt là rà soát văn bản) hệ thống hoá văn bản quy
phạm pháp luật (sau đây viết tắt là hệ thống hoá văn bản) do Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1.
Phải bảo đảm kịp thời, đồng bộ, khách quan, đúng pháp luật, không bỏ sót văn bản
và tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
2. Các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ, tạo điều kiện cho công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản hoàn thành
đúng tiến độ, đạt hiệu quả.
3.
Đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cán bộ,
công chức khi tham gia phối hợp.
Điều 3.
Nội dung phối hợp
1.
Thực hiện rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
2.
Xử lý kết quả rà soát văn bản.
3.
Công bố văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
4.
Tổng rà soát hệ thống văn bản.
5.
Xây dựng kế hoạch hệ thống hoá văn bản.
6.
Thực hiện hệ thống hoá văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
7.
Định kỳ công bố kết quả hệ thống hoá văn bản.
8.
Hệ thống hoá văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC RÀ SOÁT VĂN BẢN
Điều 4. Thực hiện rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân
1.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Trưởng Ban
Pháp chế Hội đồng nhân dân cùng cấp và các cơ quan có liên quan thực hiện rà
soát thường xuyên các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, cấp huyện ban hành có nội dung điều chỉnh những vấn đề, thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình và chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân cùng cấp về công tác này.
Trình
tự, thủ tục rà soát văn bản được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính
phủ về rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật và Thông tư số
09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi
tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP .
Người
phụ trách bộ phận pháp chế giúp Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện rà soát văn bản và tiến hành lập Hồ
sơ rà soát văn bản (thành phần Hồ sơ rà soát văn bản được quy định tại Khoản 3,
Điều 7 Thông tư số 09/2013/TT-BTP).
Sau
khi lập xong Hồ sơ rà soát văn bản, cơ quan, đơn vị rà soát gửi đến cơ quan tư
pháp cùng cấp để lấy ý kiến.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
cho ý kiến đối với nội dung Hồ sơ rà soát văn bản. Trường hợp văn bản được rà
soát có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều ngành lĩnh vực thì thời hạn cho ý
kiến là 15 ngày làm việc. Ý kiến của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phải được thể hiện
bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất hoặc
ý kiến khác.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến của Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện giải trình, tiếp thu ý kiến của
cơ quan tư pháp về kết quả rà soát; hoàn chỉnh Hồ sơ rà soát, ký Báo cáo kết quả
rà soát.
2.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát văn bản do Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp mình ban hành theo đúng nội dung, trình tự, thủ tục
rà soát văn bản được quy định tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Thông tư số
09/2013/TT-BTP .
Công
chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong việc thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân cấp mình ban hành theo quy định.
Điều 5. Xử lý kết quả rà soát văn bản
1.
Sau khi hoàn thiện Hồ sơ rà soát văn bản, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định việc xử lý hoặc kiến nghị
xử lý kết quả rà soát theo các hình thức được quy định tại Điều 19 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP. Đồng thời, gửi Báo cáo kết quả rà soát văn bản cho Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
2.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tập “Sổ theo dõi văn bản được rà soát” để theo
dõi việc rà soát và kết quả xử lý văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo
Thông tư số 09/2013/TT-BTP .
Điều 6. Công bố văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
1.
Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm gửi danh mục các văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp mình ban hành hết hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần (theo Mẫu số 03
ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTP) về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng
hợp.
2.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp và hoàn chỉnh hồ sơ trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện để công bố chậm
nhất là ngày 30 tháng 01 hằng năm.
3.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố danh mục các văn bản do
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp mình ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc
một phần (theo Mẫu số 03 ban hành
kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTP) chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hằng năm.
4.
Hình thức văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP .
Điều 7. Tổng rà soát hệ thống văn bản
1.
Trên cơ sở quyết định của người có thẩm quyền về việc thực hiện tổng rà soát hệ
thống văn bản; Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ
tịch tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch tổng rà soát
hệ thống hoá văn bản và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch này.
Nội dung Kế hoạch được thực hiện theo quy định tại Điểm
b, Khoản 4, Điều 10 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP .
2.
Việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị khi tổng rà soát hệ thống văn bản được
thực hiện theo kế hoạch.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN
Điều 8. Trách nhiệm xây dựng Kế hoạch hệ thống hoá văn bản
1.
Định kỳ 05 năm một lần, kể từ thời điểm hệ thống hoá kỳ đầu thống nhất trong cả
nước là ngày 31 tháng 12 năm 2013 hoặc trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về việc thực hiện hệ thống hoá văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, Giám đốc
Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch chủ trì tham mưu
Uỷ ban nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch hệ thống hoá văn bản và làm đầu mối
tổ chức thực hiện kế hoạch.
2.
Nội dung kế hoạch hệ thống hoá văn bản được thực hiện theo quy định tại Điều 24
Nghị định số 16/2013/NĐ-CP .
Điều 9. Trách nhiệm thực hiện hệ thống hoá văn bản của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1.
Trên cơ sở kế hoạch hệ thống hoá văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện hệ thống hoá văn bản do
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp ban hành có nội dung điều chỉnh những
vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình theo đúng
trình tự, thủ tục hệ thống hoá văn bản được quy định tại Điều 25 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP .
2.
Sau khi có kết quả hệ thống hoá văn bản, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị gửi kết
quả hệ thống hoá về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức
hệ thống hoá văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp mình ban hành
theo đúng trình tự, thủ tục hệ thống hoá văn bản được quy định tại Điều 25 Nghị
định số 16/2013/NĐ- CP.
4.
Trong trường hợp phải rà soát bổ sung thì Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã tiến hành rà soát bổ sung theo đúng nội dung, trình tự thủ
tục rà soát văn bản được quy định tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Thông tư số
09/2013/TT-BTP .
Điều 10. Trách nhiệm kiểm tra lại kết quả hệ thống hoá văn
bản
1.
Sau khi nhận được kết quả hệ thống hoá văn bản của các cơ quan, đơn vị; Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã tiến hành kiểm tra trước
khi tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp công bố.
2.
Hồ sơ hệ thống hoá văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân công bố thực hiện
theo quy định tại Khoản 3, Điều 20 Thông tư số 09/2013/TT-BTP .
Điều 11. Định kỳ công bố kết quả hệ thống hoá văn bản
1. Chậm nhất 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm hệ
thống hoá văn bản, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch có
trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, công bố
kết quả hệ thống hoá văn bản.
2.
Hình thức văn bản công bố kết quả hệ thống hoá được thực hiện theo quy định tại
Khoản 5, 6 Điều 25 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP .
Chương IV
ĐIỂU
KIỆN BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THÒNG HOÁ VĂN BẢN
Điều 12. Biên chế thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản
1.
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
tham mưu bố trí biên chế đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ rà soát, hệ thống
hoá văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
2.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đảm bảo bố trí đủ biên chế làm công tác rà
soát, hệ thống hoá văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã ban hành.
Điều 13. Kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống
hoá văn bản
1. Hằng năm, trên cơ sở chương trình công tác, kế hoạch
được giao; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh xây dựng dự toán kinh phí dành
cho công tác này tổng hợp chung vào dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên của
đơn vị gửi về Sở Tài chính.
2.
Sở Tài chính tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí đảm bảo cho các cơ
quan thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hoá văn bản theo quy định của pháp luật
trên cơ sở đề xuất của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh.
3.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí được cấp hằng năm theo
đúng quy định của pháp luật.
4.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm đảm bảo kinh phí rà soát hệ thống
hoá văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện
1.
Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và báo cáo kết quả triển
khai thực hiện Quy chế này.
2.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này tại đơn vị, địa phương đảm bảo chất lượng
và hiệu quả.
3.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những
vấn đề mới phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp và
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.