ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2013/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
27 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố là cơ quan
chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố (bao gồm cả Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố).
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có chức năng
tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức các hoạt động chung của
Ủy ban nhân dân thành phố; tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ
đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm
cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và thông tin cho công chúng theo quy định
của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể sau đây:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân thành
phố:
a) Xây dựng, quản lý chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, đôn đốc các Sở, cơ quan ngang sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi tắt là Sở, ngành), Ủy ban
nhân dân quận, huyện (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các cơ
quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân
thành phố và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Phối hợp thường xuyên với các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn bị
và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có
ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân
thành phố và các công việc khác do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan, tổ chức liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố;
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật và các báo cáo theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ
phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của Ủy
ban nhân dân thành phố, các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
g) Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công
dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của thành
phố; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp công dân
của thành phố.
2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố:
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng,
quý, tháng, tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; kiến nghị với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ
đạo, điều hành các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan trong từng thời gian nhất định;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố giao các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên
quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật để
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có
ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản, các báo cáo
theo chương trình công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và các công
việc khác do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục,
hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định đối với những công việc thường xuyên khác;
đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan, các tổ
chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố mà các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện còn có ý
kiến khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần
cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố;
g) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo
thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân thành phố với các
cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thành phố;
h) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kiểm
tra thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố đối với các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm
chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính;
i) Đề nghị các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố;
k) Được yêu cầu các Sở, ngành, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp tài liệu,
số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình
hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố.
3. Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; thông tin để các thành viên Ủy ban nhân
dân thành phố, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan của đảng, Nhà nước và các
cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt động
của Ủy ban nhân dân thành phố, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt
động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố, những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận
quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố;
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ủy ban nhân
dân thành phố theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo thành
phố;
đ) Quản lý tổ chức và hoạt động của Trang Thông
tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho
hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền
của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản lý các văn bản
của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác văn phòng đối với Văn phòng các Sở, ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện và ứng dụng các
đề tài nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện
chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
10. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Văn phòng:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có Chánh
Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng;
b) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật;
c) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố là
người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng
thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm
trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công
phụ trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn
phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng:
- Phòng Hành chính;
- Phòng Quản trị - Tài vụ;
- Phòng Tiếp công dân;
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Xây dựng - Đô thị;
- Phòng Văn - Xã;
- Phòng Nội chính - Pháp chế.
b) Các đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Nhà khách.
3. Biên chế:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công
tác, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định số lượng biên chế hằng năm.
Việc bố trí công chức, viên chức của Văn phòng
phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức và vị
trí việc làm theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 10
năm 2013 và đăng báo Cần Thơ chậm nhất là ngày 02 tháng 10 năm 2013, thay thế
Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ
trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (HN-TP. HCM);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB); Bộ Nội vụ;
- TT. TU, TT. HĐND thành phố;
- CT, PCT UBND thành phố;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND thành phố;
- UBMTTQ và các đoàn thể;
- Sở, ban, ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- Công báo thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử thành phố;
- Báo Cần Thơ;
- Lưu: VT,XD
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hùng Dũng
|