ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2013/QĐ-UBND
|
Kiên Giang,
ngày 10 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI
CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI
TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày
31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2013/NQ-HĐND ngày 10
tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang, Khóa VIII, Kỳ họp thứ
tám về việc ban hành một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 379/TTr-STC ngày 23 tháng 8 năm 2013 về việc ban hành một số chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Nam
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
và điều kiện áp dụng
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: Giáo dục-đào tạo; dạy
nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường mà các đối tượng sau đây được
áp dụng:
a) Đối với các dự án đầu tư trong nước trong
lĩnh vực xã hội hóa
- Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa, bao gồm:
+ Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm cơ sở
dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục - đào tạo, dạy nghề),
hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa;
+ Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và
hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế,
văn hóa, thể thao.
- Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch toán
độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn,
huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ
sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong
lĩnh vực xã hội hóa
Việc áp dụng các chính sách ưu đãi quy định tại
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP thực hiện theo quyết định riêng của Thủ tướng Chính
phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản lý chuyên ngành
có liên quan.
2. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích
phát triển xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng các chính
sách khuyến khích phát triển xã hội hóa khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy
mô, tiêu chuẩn của các cơ sở xã hội hóa theo quy định tại Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Các dự án xã hội hóa được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, cơ sở thực hiện xã hội hóa phải có cam kết bảo đảm thực hiện đúng tiến
độ, thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đúng mục đích, có hiệu quả.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA
Điều 2. Cho thuê, xây dựng
cơ sở vật chất
Chính sách về cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất
được thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 3. Chính sách về đất
đai
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Uỷ ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang xem xét quyết định giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành
giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức:
Giao đất không thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất và miễn tiền thuê đất; giao đất
có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất trong thời hạn được nhà
nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
2. Riêng đất đô thị, đất ở giao cho các cơ sở thực
hiện xã hội hóa để thực hiện các dự án xã hội hóa, mức miễn, giảm tiền sử dụng
đất, miễn tiền thuê đất như sau:
- Miễn, giảm tiền sử dụng đất: Nhà nước miễn, giảm
tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện
dự án xã hội hóa:
+ Giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách
nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn thành phố Rạch Giá,
thị xã Hà Tiên;
+ Giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách
nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn huyện Kiên Lương,
huyện Phú Quốc;
+ Miễn tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà
nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các huyện còn lại.
- Miễn tiền thuê đất đối với trường hợp nhà nước
cho thuê đất, trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án xã hội hóa:
+ Miễn tiền thuê đất 14 năm kể từ ngày đưa dự án
vào hoạt động đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn thành phố Rạch
Giá, thị xã Hà Tiên;
+ Miễn tiền thuê đất 18 năm kể từ ngày đưa dự án
vào hoạt động đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn huyện Kiên
Lương, huyện Phú Quốc;
+ Miễn tiền thuê đất hàng năm trong suốt thời
gian thuê đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các huyện còn lại.
Trường hợp dự án nằm trên địa bàn liên huyện thì
việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất được tính theo tỉ lệ diện tích sử dụng
đất của dự án trên địa bàn từng huyện.
3. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hoá đã ứng
trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư
đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được khấu trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (nếu có), trường hợp khấu trừ
không hết thì phần còn lại sẽ được đưa vào chi phí của dự án.
4. Miễn, giảm tiền sử dụng đất,
miễn tiền thuê đất đối với dự án xã hội hóa phải chuyển mục đích sử dụng đất:
Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa được phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu
tư và đáp ứng đầy đủ các quy định tại Khoản 3, Điều 1 của Quy định này thì được
miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 2 của
Điều này.
5. Trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất nhưng cơ sở thực hiện xã hội hóa có
nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư
(không thực hiện theo quy định miễn tiền sử dụng đất) thì được thực hiện theo
quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê và được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất đã ứng trước
(nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Cơ sở thực hiện xã hội
hóa được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và
có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai;
6. Trường hợp có từ hai nhà thầu đầu tư trở lên
cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực xã
hội hóa thì thực hiện chọn nhà đầu tư theo phương thức đấu thầu để lựa chọn dự
án đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả;
7. Trường hợp cơ sở công lập, bán công chuyển
sang loại hình cơ sở thực hiện xã hội hóa, nếu đáp ứng các điều kiện được hưởng
chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa tại Điều 1, Quy định này thì: Cơ
sở thực hiện xã hội hóa được tiếp tục sử dụng diện tích đất đang sử dụng theo một
trong các hình thức giao đất, cho thuê đất quy định tại Khoản 1, Điều này;
8. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải sử dụng đất
đúng mục đích, đúng tiến độ và phù hợp với quy hoạch; trường hợp sử dụng đất
không đúng mục đích, không thực hiện đúng tiến độ, không phù hợp với quy hoạch
thì cơ sở thực hiện xã hội hóa bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất
đai, đồng thời phải nộp ngân sách nhà nước toàn bộ tiền thuê đất được miễn theo
giá đất tại thời điểm bị thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục đích,
và phải nộp ngân sách nhà nước những khoản cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được
ưu đãi theo Quy định này;
9. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, cho
thuê đất nhưng miễn thu tiền thuê đất phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy
định của Luật Đất đai; không được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng
vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không được dùng đất để thế chấp làm tài
sản vay vốn;
10. Không được chuyển nhượng đất đã được Nhà nước
giao để thực hiện dự án xã hội hóa. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định
cho phép chuyển nhượng cơ sở thực hiện xã hội hóa thì phải bảo đảm việc sử dụng
sau chuyển nhượng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất phục vụ hoạt động xã
hội hóa.
11. Quy trình lập hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất:
a) Cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa có trách nhiệm
lập báo cáo giải trình kinh tế, kỹ thuật, đáp ứng điều kiện được hưởng chính
sách khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực đầu tư và cam kết thực hiện đúng
tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn được quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10
tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và đúng tiến độ đưa dự án đầu tư vào
hoạt động gửi các cơ quan quản lý chuyên ngành theo Khoản 1, Điều 6, Quy định
này xem xét thẩm tra, xác nhận;
b) Cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa khi có văn bản
của các cơ quan quản lý chuyên ngành xác nhận đúng tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn
của các cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, lập hồ sơ gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự
án;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ giấy chứng
nhận đầu tư của dự án xã hội hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, tiến hành lập thủ
tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất cho nhà đầu tư; khi có quyết định, Sở Tài nguyên và
Môi trường tiến hành bàn giao đất cho nhà đầu tư và có văn bản đề nghị Sở Tài
chính xác định giá đất;
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định về giá đất
cho dự án;
đ) Cơ quan thuế có văn bản xác nhận chưa xác định
nghĩa vụ tài chính cho cơ sở thực hiện xã hội hóa; trong đó nêu rõ: Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày đưa dự án đi vào hoạt động, cơ sở thực hiện xã hội hóa
phải làm đề nghị gửi cơ quan thuế về việc được hưởng ưu đãi theo chính sách
khuyến khích xã hội hóa;
e) Sở Xây dựng thực hiện việc cấp phép xây dựng
theo quy định hiện hành, riêng nội dung giấy tờ về quyền sử dụng đất thì hồ sơ
gồm: Giấy chứng nhận đầu tư của dự án xã hội hóa; quyết định giao đất, cho thuê
đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; bản vẽ trích lục hoặc trích đo địa
chính thửa đất. Riêng trường hợp giao đất, cho thuê đất thì bổ sung biên bản
bàn giao đất tại thực địa;
g) Cơ sở thực hiện xã hội hóa sau khi hoàn thành
giai đoạn đầu tư, đưa dự án đi vào hoạt động theo đúng tiến độ phê duyệt, trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày đi vào hoạt động, làm đề nghị gửi cơ quan thuế về
việc được hưởng ưu đãi theo chính sách khuyến khích xã hội hóa, để cơ quan thuế
làm căn cứ thực hiện miễn, giảm theo thẩm quyền, kèm theo các hồ sơ miễn, giảm
tiền sử dụng đất tiền thuê đất theo quy định của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ gồm:
- Bản chính: Tờ khai tiền sử dụng đất, tờ khai
tiền thuê đất theo mẫu quy định hiện hành.
- Bản sao có chứng thực các loại giấy tờ sau:
+ Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với trường hợp nhà nước giao đất; quyết định cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp nhà nước cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất; quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp nhà nước cho thuê đất;
+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, các văn bản
xác nhận cơ sở xã hội hóa có đủ tiêu chuẩn, điều kiện được hưởng chính sách
khuyến khích phát triển xã hội hóa theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết
các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở xã hội hóa trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
h) Cơ quan thuế sau khi thực hiện miễn giảm theo
thẩm quyền, thông báo đến cơ sở thực hiện xã hội hóa và Sở Tài nguyên và Môi
trường biết. Trên cơ sở đó, cơ sở thực hiện xã hội hóa liên hệ với Sở Tài
nguyên và Môi trường để hoàn tất thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 4. Chính sách ưu đãi
tín dụng
Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc phạm vi, đối tượng,
điều kiện quy định tại Quy định này được vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ
sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm
2006 của Chính phủ và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP về tín dụng
đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
Điều 5. Các chính sách khác
Các nội dung khác về chính sách khuyến khích xã
hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường có liên quan không đề cập tại Quy định này, thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ; Quyết
định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư
số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính và các quy định
hiện hành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
NGÀNH, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VÀ CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA
Điều 6. Trách nhiệm của các
sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Lao động - Thương binh và Xã hội; Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện,
trình tự, thủ tục thành lập, giải thể và quản lý hoạt động của các cơ sở thực
hiện xã hội hóa. Đề xuất, phê duyệt theo thẩm quyền phương án chuyển đổi mô
hình hoạt động của các cơ sở công lập, bán công thuộc ngành, cấp quản lý;
b) Cấp giấy xác nhận cho cơ sở thực hiện xã hội
hóa đủ điều kiện hưởng các cơ chế chính sách ưu đãi;
c) Thực hiện quản lý nhà nước và thanh tra, kiểm
tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa
đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa theo phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì thẩm định nhu cầu sử dụng đất; xác định
hình thức giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất; tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hướng dẫn, giải quyết
thủ tục giao, cho thuê đất; cung cấp các thông tin về kế hoạch sử dụng đất liên
quan đến các dự án xã hội hóa cho cơ sở thực hiện xã hội hóa;
b) Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
hiện trạng sử dụng đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa; đề xuất xử lý và
theo dõi việc xử lý đối với trường hợp vi phạm pháp luật của cơ sở thực hiện xã
hội hóa.
3. Sở Xây dựng
a) Cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng
liên quan đến các dự án xã hội hóa; hướng dẫn các quy trình, hồ sơ thủ tục về
thỏa thuận quy hoạch; thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết theo thẩm quyền
các dự án xã hội hóa;
b) Tổ chức cấp phép xây dựng cho dự án xã hội
hóa theo quy định, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng của
dự án.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì tổng hợp, thẩm định lựa chọn chủ đầu
tư thực hiện dự án xã hội hóa trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định
theo các quy định hiện hành;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường, các sở chuyên ngành trong lĩnh vực xã hội hóa, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố để xác định và tổng hợp nhu cầu kinh phí giải
phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch thực hiện dự án xã hội hóa và trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định;
c) Hướng dẫn thực hiện các cơ chế chính sách của
tỉnh liên quan tới việc đầu tư và ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực xã hội hóa theo thẩm
quyền;
d) Kiểm tra việc thực hiện các dự án xã hội hóa
đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư ,dự án đã lựa chọn chủ đầu tư và kiểm tra đấu
thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án; đề xuất xử lý và theo dõi việc xử lý đối với
trường hợp vi phạm pháp luật của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực đầu
tư.
5. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với các ngành
có liên quan: Hướng dẫn về công tác quản lý tài chính đối với cơ sở thực hiện
xã hội hóa; thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá cho thuê ưu đãi
theo quy định tại Khoản 2, Mục IV, Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2008 của Bộ Tài chính.
6. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với các sở chuyên ngành hướng dẫn chế
độ, chính sách đối với người lao động trong các cơ sở thực hiện xã hội hóa;
b) Chủ trì với các sở quản lý chuyên ngành trong
lĩnh vực xã hội hóa, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Hướng dẫn cụ
thể về trình tự, thủ tục thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi
và quản lý hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa.
7. Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn các chính sách thuế
liên quan đến cơ sở thực hiện xã hội hóa; quy trình thủ tục cấp mã số thuế; quản
lý sử dụng hóa đơn chứng từ; kê khai, nộp thuế; và thủ tục miễn giảm thuế, miễn
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thanh tra, kiểm tra việc kê khai nộp thuế
và chấp hành chính sách thuế của các cơ sở thực hiện xã hội hóa.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thực hiện:
a) Phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng
quy hoạch tổng thể phát triển ngành và xây dựng kế hoạch xã hội hóa cụ thể của
địa phương; xây dựng quy hoạch quỹ đất sử dụng trong các hoạt động xã hội hóa;
b) Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở
ngành có liên quan thực hiện công tác giải phóng mặt bằng để giao đất cho chủ đầu
tư thực hiện các dự án xã hội hóa;
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
các cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ sở
thực hiện xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa có trách nhiệm
lập báo cáo giải trình kinh tế, kỹ thuật, đáp ứng điều kiện được hưởng chính
sách khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực đầu tư và cam kết thực hiện đúng
tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn được quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10
tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và đúng tiến độ đưa dự án đầu tư vào
hoạt động gởi các cơ quan quản lý chuyên ngành xem xét thẩm tra;
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải đưa dự án đi
vào hoạt động đúng tiến độ, tuân thủ theo điều lệ hoạt động, bảo đảm các điều
kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, nhân lực, cơ sở vật chất theo quy định của pháp
luật để cung cấp cho xã hội các sản phẩm, dịch vụ đạt yêu cầu, tiêu chuẩn về nội
dung và chất lượng;
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có trách nhiệm thực
hiện công khai mức thu phí, lệ phí theo từng dịch vụ, công khai hoạt động, công
khai tài chính theo quy định của pháp luật, công khai mức hỗ trợ và số tiền
ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có);
Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động và tài chính
của cơ sở gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan tài chính và cơ quan thuế cùng cấp
theo quy định của pháp luật.
4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có trách nhiệm thực
hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu liên quan đến nội dung
thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông
tin, tài liệu cung cấp;
5. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có trách nhiệm tổ
chức thực hiện công tác kế toán, thống kê; thực hiện kiểm toán hàng năm và công
khai kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp
Các dự án xã hội hóa đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang được xử lý chuyển tiếp về chính sách ưu đãi như sau:
- Trường hợp chính sách ưu đãi đã được cấp chứng
nhận đầu tư cao hơn chính sách ưu đãi tại Quy định này thì dự án tiếp tục được
hưởng theo các chính sách đó cho thời gian còn lại;
- Trường hợp chính sách ưu đãi đã được cấp chứng
nhận đầu tư thấp hơn chính sách ưu đãi tại Quy định này thì được điều chỉnh
theo Quy định này cho thời gian còn lại;
- Đối với các trường hợp thực hiện theo hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
thì không điều chỉnh theo Quy định này.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Giao trách nhiệm cho Giám đốc (Thủ trưởng)
các sở, ban, ngành có liên quan và Cục Thuế tỉnh hướng dẫn, tổ chức triển khai
thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
khó khăn vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét,
quyết định./.