ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2011/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 19 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 1010/QĐ-TTg
ngày 29/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh Cà Mau;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số 13/TTr-BQL ngày 10/11/2011; tại Công
văn số 79/BQL-CP ngày 15/12/2011 và Báo cáo thẩm định số 228/BC-STP ngày
07/11/2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau".
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Vụ Quản lý Khu KT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin ĐT Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin ĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC (H), XD (Phg).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU
KINH TẾ TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí,
chức năng của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà
Mau (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế Năm
Căn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau; quản
lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành
chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động
đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư tổng Khu kinh tế Năm Căn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân,
có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định, con dấu hình Quốc huy,
trụ sở làm việc tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau; kinh phí quản lý hành chính
nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp của Ban Quản lý và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Quản lý
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại:
1. Điều 81 Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Điều 37 và Điều 38 Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
3. Các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
Chương 2.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý: gồm Trưởng
ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Phòng Kế hoạch và Đầu tư;
- Phòng Quản lý Quy hoạch, Xây dựng
và Môi trường;
- Phòng Quản lý Doanh nghiệp và Lao động;
- Phòng Đại điện Ban Quản lý tại Khu
kinh tế Năm Căn và các khu công nghiệp.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
Trung tâm Phát triển hạ tầng Khu kinh
tế tỉnh Cà Mau.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất, đặc điểm, yêu cầu quản lý nhà nước và sự phát triển
của Khu kinh tế Năm Căn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong từng
giai đoạn cụ thể và Quy định của pháp
luật hiện hành, Trưởng ban Ban Quản lý phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, tách, sáp nhập, đổi tên, tổ chức lại các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý.
4. Trưởng ban Ban Quản lý có trách
nhiệm ban hành Quy chế làm việc và mối quan hệ trong nội bộ của Ban Quản lý;
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn và đơn vị sự
nghiệp trực thuộc (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác); quy định trách
nhiệm của người đứng đầu các phòng và tương đương theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
của Ban Quản lý
1. Biên chế của Ban Quản lý bao gồm
biên chế công chức, biên chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật về phân cấp quản lý biên chế công chức, sự nghiệp và cơ
chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
2. Hằng năm, căn cứ vào khối lượng
công việc, tính chất, đặc điểm tình hình công tác quản lý nhà nước của Ban Quản
lý, Trưởng ban Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định biên chế của Ban Quản lý.
3. Việc tuyển dụng, bố trí công chức,
viên chức của Ban Quản lý phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức, viên chức và theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức.
Điều 5. Nguyên tắc
hoạt động
1. Trưởng ban Ban Quản lý là người đứng
đầu cơ quan, làm việc theo chế độ Thủ trưởng, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt
động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động thuộc phạm vi quản lý
của Ban Quản lý.
2. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng
ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công và chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban, trước pháp luật về kết quả công tác được phân công. Khi Trưởng ban vắng
mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành hoạt động của Ban Quản
lý.
3. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn
vị trực thuộc Ban Quản lý là người trực tiếp phụ trách điều hành
hoạt động của phòng, đơn vị; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
Ban Quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động do mình phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng
đơn vị trực thuộc Ban Quản lý được Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị phân công
theo dõi từng lĩnh vực công việc và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ
trưởng đơn vị và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được
phân công theo dõi, phụ trách.
Điều 6. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm
1. Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật; Phó Trưởng
ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng
ban Ban Quản lý; việc kỷ luật Trưởng ban và Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng của đơn vị trực thuộc Ban Quản lý do Trưởng ban quyết định theo sự
phân cấp quản lý công chức, viên chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Điều 7. Luân chuyển,
điều động
Trưởng ban quyết
định việc luân chuyển, điều động công chức, viên chức thuộc
Ban Quản lý theo quy định pháp luật và theo phân cấp quản
lý công chức, viên chức hiện hành.
Chương 3.
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 8. Mối quan
hệ công tác giữa Ban Quản lý với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản
lý với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan là mối quan hệ giữa
cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành. Thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng
năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề ra; báo cáo
thường xuyên, định kỳ, đột xuất về các hoạt động thuộc phạm vi quản lý của Ban
Quản lý đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến
công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp
hoặc mới phát sinh chưa được điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 9. Mối quan
hệ công tác giữa Ban Quản lý với Ủy ban nhân dân tỉnh
Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý
với Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan trực thuộc, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo và
quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Ban Quản lý giữ
mối quan hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo định kỳ, đột xuất kết
quả hoạt động thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Mối
quan hệ công tác giữa Ban Quản lý với các sở, ban, ngành, Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Ban Quản lý với các sở, ban, ngành, Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện
các nhiệm vụ chung, nhằm phục vụ, thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương
do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao trên cơ sở quy định pháp luật và Quy chế phối hợp do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành.
2. Ban Quản lý thường xuyên chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, Thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện
nhiệm vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực có liên quan đến hoạt
động của Ban Quản lý. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý.
Điều 11. Mối
quan hệ giữa Ban Quản lý với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau
Mối quan hệ giữa Ban Quản lý với Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau là mối quan hệ phối hợp, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà nước
theo ngành, lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của Ban Quản lý và các vấn đề
khác có liên quan trên địa bàn huyện, thành phố Cà Mau.
Chương 4.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 12. Khen
thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy
định này, góp phần cùng Ban Quản lý hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao sẽ
được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Xử lý
vi phạm
Công chức, viên chức thuộc Ban Quản
lý và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
1. Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh Cà Mau chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc có văn bản mới hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế,
Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh có trách nhiệm báo cáo, đề xuất kịp thời
để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với
quy định hiện hành.