THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
UBND QUẬN THỦ ĐỨC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2009/QĐ-UBND
|
Thủ
Đức, ngày 20 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG VĂN HÓA VÀ
THÔNG TIN QUẬN THỦ ĐỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số
725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều
chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy
ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường;
Căn cứ Quyết định số
41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số
40/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa và
Thông tin quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số
1332/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức về
việc thành lập Phòng Văn hóa và Thông tin trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Văn
hóa và Thông tin tại Công văn số 212/VHTT ngày 05 tháng 8 năm 2009 và của Trưởng
Phòng Nội vụ tại Tờ trình số 271/TTr-NV ngày 17 tháng 8 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ
chức và hoạt động của Phòng Văn hóa và Thông tin quận Thủ Đức.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 7 ngày,
kể từ ngày ký và bãi bỏ các Quyết định trước đây có nội dung trái với Quyết định
này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Quận, Trưởng
phòng Văn hóa và Thông tin, Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VP UBND thành phố;
- Sở Tư pháp;
- Thường trực UBND quận;
- UBND 12 Phường;
- Lưu: VT; NV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Văn Thống
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN QUẬN THỦ ĐỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Văn hóa và Thông tin quận Thủ Đức
(Phòng Văn hóa và Thông tin quận) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
quận Thủ Đức (Ủy ban nhân dân quận).
Phòng Văn hóa và Thông tin quận có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Chức năng:
Phòng Văn hóa và Thông tin quận có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước về: văn hóa; gia đình;
thể dục; thể thao; du lịch; báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn
thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh trên địa
bàn và các dịch vụ công thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao trên địa bàn quận;
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận
và theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Văn hóa và Thông tin quận có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Nhiệm vụ và quyền hạn chung thuộc
các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao:
a) Trình Ủy ban nhân dân quận ban
hành quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, chương
trình phát triển ngành theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng trên địa bàn; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính, xã hội hóa trong lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
dự thảo các văn bản về lĩnh vực quản lý nhà nước được giao thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
c) Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án chương trình đã được phê duyệt; hướng
dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, hoạt động
phát triển sự nghiệp ngành, lĩnh vực: văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, gia
đình thông tin và truyền thông; chủ trương xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể dục
thể thao; chống bạo lực trong gia đình.
d) Giúp Ủy ban nhân dân quận thẩm định,
đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc các lĩnh vực được giao theo quy định của
pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
đ) Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý
nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin và truyền
thông theo quy định của pháp luật.
e) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin và truyền
thông đối với cán bộ thuộc Ủy ban nhân dân phường.
g) Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng.
h) Thực hiện công tác thống kê, thông
tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông.
i) Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện
chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Phòng về lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
k) Quản lý tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và ủy quyền, phân cấp của Chủ tịch, Ủy ban
nhân dân quận.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể về
lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch:
a) Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và
nhân dân trên địa bàn quận thực hiện phong trào văn hóa, văn nghệ; phong trào
luyện tập thể dục, thể thao; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang, lễ hội; xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; xây dựng gia đình văn hóa, khu phố văn hóa, phường văn hóa, đơn vị văn
hóa; công sở văn minh sạch đẹp, bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam
thắng cảnh; bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, môi
trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn quận.
b) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
các trung tâm văn hóa, thể thao, các thiết chế văn hóa thông tin cơ sở, các cơ
sở, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, điểm
vui chơi công cộng thuộc phạm vi quản lý của Phòng trên địa bàn quận.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, thanh tra, xử lý việc chấp hành pháp luật về hoạt động văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn quận; giải quyết đơn
thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể về
lĩnh vực thông tin và truyền thông:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc
tổ chức công tác bảo vệ an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động bưu
chính, chuyển phát, viễn thông, công nghệ thông tin, Internet, phát thanh.
b) Chịu trách nhiệm theo dõi và tổ chức
thực hiện các chương trình, dự án về ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn
quận theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận. Thực hiện theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân quận và hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông trong việc quản
lý hạ tầng thông tin: Mạng cáp thông tin, viễn thông và các trạm thu phát sóng
điện thoại di động (BTS) trên địa bàn.
c) Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm
tra và hướng dẫn các phường quản lý các đại lý bưu chính, viễn thông, Internet
trên địa bàn theo quy định của pháp luật; phát hiện các hành vi vi phạm của các
đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin và điện tử; về
bưu chính; viễn thông và Internet; dịch vụ photo và in ấn; về kinh doanh sách
báo, phát hành sách báo, cơ sở kinh doanh xuất bản phẩm; về đưa tin, phát thanh
và truyền thanh trên địa bàn, kịp thời báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông và Ủy
ban nhân dân quận.
d) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
các tổ chức, đơn vị và cá nhân trên địa bàn quận thực hiện pháp luật về các
lĩnh vực bưu chính, viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông
tin; phát thanh; quảng cáo; báo chí; in ấn, phát hành; xuất bản.
đ) Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý
nhà nước đối với mạng lưới phát thanh, truyền thanh cơ sở.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BỘ MÁY
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Phòng Văn hóa và Thông tin quận có
Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Phòng;
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng
phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các nhiệm vụ
được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng
phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp
vụ làm công tác văn hóa và thông tin trên địa bàn quận được bố trí tương xứng với
nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu
trên, đặc điểm tình hình cụ thể của cơ quan, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng
Văn hóa và Thông tin quận tổ chức thành các Tổ chuyên môn, gồm:
- Tổ văn hóa, du lịch;
- Tổ gia đình;
- Tổ thể dục thể thao;
- Tổ báo chí, xuất bản, phát thanh;
- Tổ bưu chính và chuyển phát, viễn
thông và Internet, công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin.
Tùy theo quy mô hoạt động, tính chất
công việc và nhân sự cụ thể của đơn vị, Trưởng phòng có thể bố trí cán bộ phụ
trách riêng từng lĩnh vực hoặc ghép nhiều lĩnh vực vào cùng một tổ trên cơ sở
tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm (cụ thể trong Quy chế làm việc của Phòng).
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào khối lượng công việc và
tình hình cán bộ cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ công
chức Ủy ban nhân dân quận phân bổ biên chế phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể của Phòng
Văn hóa và Thông tin quận do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng
biên chế hành chính của quận trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy
ban nhân dân thành phố giao cho quận hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
tất cả các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó
Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng
phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo
cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao
ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để
đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch
công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với tổ chức và cá
nhân có liên quan phải thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải quyết có hiệu quả
các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Văn hóa và Thông tin quận chịu
sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác
theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội
dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên
báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy ban
nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết
công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
2. Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Sở Thông tin và Truyền thông:
Phòng Văn hóa và Thông tin quận chịu
sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện việc báo cáo
công tác chuyên môn theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy
ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ chính trị của quận.
Trường hợp chủ trì, phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến
của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin
quận tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
a) Phòng Văn hóa và Thông tin quận có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ quản lý ngành để Ủy ban nhân dân
phường thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
b) Phòng Văn hóa và Thông tin quận có
trách nhiệm cùng với Ủy ban nhân dân phường kiện toàn, củng cố bộ phận công tác
về văn hóa và thông tin tại địa phương. Phối hợp với các tổ chức, chính quyền,
đoàn thể nhân dân xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; xây dựng gia đình văn hóa, khu phố văn hóa, phường văn hóa, đơn vị văn
hóa, công sở văn minh sạch đẹp.
5. Đối với các đơn vị sự nghiệp văn
hóa và thông tin: Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục Thể thao thuộc Ủy ban
nhân dân quận và các tổ chức hoạt động về lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch,
thông tin và truyền thông ngoài công lập trong phạm vi quản lý, Phòng Văn hóa
và Thông tin có nhiệm vụ:
a) Tạo điều kiện để các đơn vị sự
nghiệp liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời giúp Ủy ban nhân
dân quận thực hiện việc quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể
thao, du lịch gia đình, thông tin và truyền thông, kiểm tra, kịp thời phát hiện
và đề xuất xử lý những vi phạm pháp luật trên lĩnh vực được giao.
b) Các đơn vị sự nghiệp liên quan có
trách nhiệm phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin quận trong việc giúp Ủy ban
nhân dân quận xây dựng kế hoạch, báo cáo kết quả hoạt động của lĩnh vực văn hóa
và thông tin.
6. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận:
Phòng Văn hóa và Thông tin quận phối
hợp và hỗ trợ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận, phường,
các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận có
yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách
nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu
cầu đó theo thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ quy chế này, Trưởng phòng Văn hóa và
Thông tin quận có trách nhiệm bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ công chức, phân
công hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đảm bảo thực hiện tốt công việc được
giao.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
các đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường và các cơ quan đơn vị
có liên quan trên địa bàn quận phối hợp thực hiện Quy chế này.
Điều 9. Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin quận triển
khai nội dung Quy chế này trong đơn vị và xây dựng Quy chế làm việc nhằm cụ thể
hóa chức năng, nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, của từng công chức thuộc Phòng.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề mới, Trưởng phòng Văn hóa
và Thông tin quận đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc
bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp sau khi có sự thỏa thuận của Trưởng
Phòng Nội vụ quận./.