ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
21/2008/QĐ-UBND
|
Bình
Chánh, ngày 25 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA HUYỆN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện;
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân huyện Bình Chánh về thành lập Thanh tra huyện Bình Chánh thuộc Ủy ban nhân
dân huyện Bình Chánh;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra huyện và của Trưởng Phòng Nội vụ, tại Tờ trình
số 61/TTr-NV ngày 25 tháng 6 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và
hoạt động của Thanh tra huyện thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ
ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện,
Trưởng Phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn và Chánh Thanh tra huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Trần Trọng Tuấn
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA HUYỆN BÌNH CHÁNH THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân huyện Bình Chánh)
Chương I.
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
Thanh tra huyện Bình Chánh (dưới
đây gọi là Thanh tra huyện) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Bình Chánh; chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân
dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Thanh tra thành phố Hồ Chí Minh.
Thanh tra huyện có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra huyện có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện Bình Chánh
để hoạt động.
Điều 2.
Nhiệm vụ của Thanh tra huyện
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
huyện xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và dài hạn về các lĩnh
vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra huyện trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt để tổ chức thực hiện;
2. Dự thảo, trình Ủy ban nhân
dân huyện ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật, quy định
của Nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi và chức năng quản lý của Thanh tra
huyện; dự thảo báo cáo kết luận thanh tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
ký ban hành;
3. Phối hợp với các cơ quan chức
năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng chương trình, kế hoạch
tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước các lĩnh vực thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Thanh tra huyện;
4. Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc
huyện và Ủy ban nhân ban nhân dân xã, thị trấn;
5. Thanh tra vụ việc có liên
quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện
và nhiều Ủy ban nhân ban nhân dân xã, thị trấn;
6. Thực hiện thanh tra các vụ việc
theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện và theo chương trình, kế hoạch công
tác thanh tra hàng năm;
7. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những văn bản trái pháp luật
được phát hiện qua công tác thanh tra;
8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;
9. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết
khiếu nại, tố cáo; tổ chức tiếp công dân tại cơ quan theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo;
10. Hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện và Ủy ban nhân ban nhân dân xã,
thị trấn trong việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật;
11. Giúp Ủy ban nhân dân huyện
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống
tham nhũng;
12. Tổng hợp, báo cáo kết quả về
công tác thanh tra; phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân huyện;
13. Thực hiện nhiệm vụ khác theo
yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện và của Thanh tra thành phố.
Điều 3.
Nhiệm vụ, quyền hạn Chánh Thanh tra huyện
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện; theo dõi,
hướng dẫn hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và lực lượng cộng tác viên thanh
tra;
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch đó;
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
4. Đề nghị Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của
cơ quan, đơn vị đó;
5. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; phối hợp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ thuộc quyền quản lý của cơ quan, đơn vị đó;
6. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến
nghị đó không được chấp thuận thì báo cáo Chánh Thanh tra thành phố; được bảo
lưu các nội dung, kiến nghị trong báo cáo kết luận thanh tra, kiểm tra theo
đúng quy định;
7. Được quyền yêu cầu các cơ
quan, đơn vị, xã, thị trấn, tổ chức, cá nhân báo cáo, cung cấp thông tin, số liệu,
tài liệu để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra;
8. Được tham dự các kỳ họp của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, xã, thị trấn và có ý kiến về nội dung
công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra huyện;
9. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện một số công việc thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân huyện (bằng các quyết định cụ thể);
10. Được tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân huyện nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức
thuộc ngành Thanh tra.
Chương II.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức bộ máy
Thanh tra huyện do Chánh Thanh
tra phụ trách và có từ 01 đến 03 Phó Chánh Thanh tra giúp việc. Chánh Thanh tra
và Phó Chánh Thanh tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định bổ nhiệm
sau khi có ý kiến chấp thuận của Ban Thường vụ Huyện ủy (riêng đối với việc bổ
nhiệm Chánh Thanh tra huyện còn có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Chánh
Thanh tra thành phố).
Chánh Thanh tra là người chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công tác của Thanh
tra huyện, đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra thành phố.
Phó Chánh Thanh tra là người
giúp việc cho Chánh Thanh tra, được Chánh Thanh tra phân công phụ trách một số
công việc cụ thể, liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về những phần việc
được phân công phụ trách và được ủy quyền thực hiện một số công việc thuộc thẩm
quyền của Chánh Thanh tra.
Cơ cấu nhân sự của Thanh tra huyện
gồm có Thanh tra viên và cán bộ, công chức Thanh tra. Thanh tra viên do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên
chế
Biên chế của Thanh tra huyện do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng số chỉ tiêu biên chế hành
chính của huyện được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm.
Chánh Thanh tra huyện căn cứ
biên chế được giao, phân công cán bộ, công chức thực hiện các mặt công tác theo
chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra huyện.
Điều 6. Kinh
phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Thanh tra
huyện thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của
Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí hành chính đối với cơ quan nhà nước; Thông tư liên tịch số
42/2006/TTLT-BTC-TTCP ngày 15 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính - Thanh tra
Chính phủ và Quyết định số 102/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban
nhân dân thành phố về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan nhà nước.
Chương
III.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế
độ hội họp, làm việc
1. Chế độ hội họp:
Lãnh đạo Thanh tra huyện họp mỗi
tuần một lần để đánh giá kết quả công tác trong tuần và đề ra kế hoạch công tác
cho tuần sau.
Hàng tháng, Thanh tra huyện họp cơ
quan một lần (hoặc họp đột xuất khi cần thiết) để kiểm điểm tình hình thực hiện
công tác trong tháng qua và đề ra công tác cho tháng tiếp theo, đồng thời phổ
biến các chủ trương, chính sách, chế độ mới của Nhà nuớc và nhiệm vụ mới phải
thực hiện.
Hàng quý, 06 tháng và cuối năm,
Thanh tra huyện có báo cáo sơ, tổng kết công tác theo quy định.
2. Chế độ làm việc:
Thanh tra viên và cán bộ, công
chức của Thanh tra huyện đều có chức danh, nhiệm vụ cụ thể, có bảng tên đặt tại
bàn làm việc và phải đeo thẻ công chức khi thực hiện nhiệm vụ.
Thanh tra viên và cán bộ, công
chức phải tận tụy với công vụ; phải chấp hành nghiêm chỉnh giờ giấc làm việc
theo quy định; phải có thái độ lịch sự, khiêm tốn khi tiếp công dân và khách đến
liên hệ công tác; tôn trọng và lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, của lãnh đạo
cơ quan.
Thanh tra viên và cán bộ, công
chức của Thanh tra huyện phải thực hiện đúng Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày
26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán
bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003; Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm
2004; Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005 và các quy định có
liên quan về tổ chức hoạt động của cơ quan Thanh tra.
3. Chế độ trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan:
Chánh Thanh tra huyện thực hiện
đúng chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan trong thi hành nhiệm vụ,
công vụ theo Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ.
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ
quan đúng theo quy định.
Điều 8. Quan
hệ công tác
1. Đối với Sở - ngành cấp trên:
Thanh tra huyện chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra thành phố Hồ Chí
Minh; Chánh Thanh tra huyện báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện biết các
chỉ đạo, hướng dẫn của Thanh tra thành phố và tổ chức thực hiện các nội dung
công tác do Thanh tra thành phố chỉ đạo.
Thực hiện đầy đủ các chế độ báo
cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Thanh tra thành phố.
2. Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện:
Chánh Thanh tra huyện trực tiếp
nhận chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và phải thường xuyên báo cáo với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện việc thực hiện những lĩnh vực công tác được phân
công.
Khi Hội đồng nhân dân huyện có
yêu cầu, nếu được sự ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thì Chánh
Thanh tra huyện báo cáo hoặc giải trình những vấn đề có liên quan cho Hội đồng
nhân dân biết theo quy định.
3. Đối với các Phòng chuyên môn
khác:
Thực hiện tốt mối quan hệ hợp
tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định.
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
tạo điều kiện và thực hiện các yêu cầu của Thanh tra huyện theo quy định của Luật
Thanh tra; Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Khiếu nại, tố cáo. Khi phối hợp
giải quyết công việc thuộc lĩnh vực Thanh tra huyện phụ trách, nếu chưa nhất
trí với ý kiến của Phòng chuyên môn khác; Chánh Thanh tra chủ động tập hợp các
ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
4. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể và tổ chức xã hội huyện:
Chánh Thanh tra phối hợp cùng với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc tuyên truyền giải thích các
chủ trương của Đảng, pháp luật, quy định của Nhà nước các lĩnh vực thuộc phạm
vi và thẩm quyền quản lý của Thanh tra huyện. Khi các tổ chức trên có yêu cầu,
kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra, Chánh Thanh tra
huyện có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện giải quyết các yêu cầu theo quy định.
5. Đối với Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn:
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn về nội dung công tác quản lý nhà nước thuộc phạm vi phụ trách của Thanh
tra huyện;
Cung cấp cho Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn các tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ
của ngành tại địa phương.
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có
trách nhiệm thực hiện các nội dung hướng dẫn của Thanh tra huyện; nếu có vấn đề
chưa thống nhất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện xem xét, giải quyết.
Chương IV.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Điều
khoản thi hành
Chánh Thanh tra có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Quy chế này.
Quy chế này là cơ sở pháp lý để
Chánh Thanh tra điều hành, quản lý đơn vị; là căn cứ để Ủy ban nhân dân huyện
giao nhiệm vụ cho Thanh tra huyện.
Trong quá trình thực hiện, Chánh
Thanh tra huyện có quyền kiến nghị, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban
hành Quyết định bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế
của huyện và quy định của Nhà nước./.