BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
21/2007/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
THUỘC LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ban soạn thảo;
Căn cứ Quyết định số 05/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 01/2003/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế soạn thảo, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án NDTC, Viện KSNDTC;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Lưu VT, PC. Tg. 300.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC LĨNH VỰC
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2007/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 12 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương 1:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc đề xuất,
lập dự kiến, phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật; trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường thuộc trách nhiệm, phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị giúp Bộ trưởng thực
hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo,
Tổ biên tập, đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
được giao nhiệm vụ đề xuất, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật; soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và
môi trường.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan trong việc đề xuất, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật; soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Văn bản quy phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực tài nguyên và môi trường
Văn bản quy phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định tại Quy chế này bao gồm:
1. Luật, pháp lệnh, nghị quyết
do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì soạn thảo trình Chính phủ để Chính phủ
trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
2. Nghị quyết, nghị định, quyết
định, chỉ thị mà Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì soạn thảo để
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Quyết định, chỉ thị, thông tư
do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo thẩm quyền để thực hiện
chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
4. Thông tư liên tịch do Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký
ban hành.
5. Nghị quyết, thông tư liên tịch
do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng người đứng đầu cơ quan Trung ương
của các tổ chức chính trị - xã hội ký ban hành.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng, ban hành,
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, tính thống nhất, đồng bộ của văn bản trong hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật; bảo đảm tính khả thi của văn bản, tính hợp lý của quy định trong văn bản;
bảo đảm sự phù hợp và không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước cấp
dưới ban hành phải phù hợp với Hiến pháp và văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Bảo đảm phù hợp về thể thức,
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tuân thủ đúng, đầy đủ về trình
tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy
định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Quán triệt mục
tiêu cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ
soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Bảo đảm tính công khai, minh
bạch trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và minh bạch
trong các quy định của văn bản quy phạm pháp luật (trừ trường hợp văn bản có nội
dung thuộc bí mật nhà nước).
4. Việc xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật phải căn cứ yêu cầu của công tác quản lý nhà nước, kết quả công tác
rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật và kết quả tổng kết, đánh giá
việc thực hiện pháp luật.
5. Đề cao trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo, Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo, Tổ
biên tập và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá
trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
6. Ứng dụng các tiến bộ của công
nghệ thông tin trong xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều 5. Quy trình soạn thảo, thẩm định,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Nghiên cứu đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về những vấn đề nội dung văn bản soạn
thảo đề cập.
2. Tổng kết tình hình thi hành
pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến
văn bản soạn thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội
dung chính của văn bản soạn thảo; tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên
quan đến văn bản soạn thảo.
3. Xác định mục đích, yêu cầu,
phạm vi, đối tượng điều chỉnh và các nội dung cần được quy định trong dự thảo
văn bản.
4. Xây dựng dự thảo văn bản.
5. Gửi dự thảo văn bản đến các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến hoặc tổ chức hội nghị, hội
thảo, đưa dự thảo văn bản lên Internet bằng các hình thức thích hợp để xin ý kiến.
6. Chỉnh lý dự thảo văn bản,
hoàn chỉnh hồ sơ gửi xin ý kiến thẩm định.
7. Hoàn thiện dự thảo văn bản,
chuẩn bị tờ trình và các tài liệu có liên quan, làm hồ sơ trình văn bản.
8. Ký, phát hành văn bản; gửi
văn bản đăng Công báo, Trang tin điện tử (Website) của Chính phủ, của Bộ (đối với
các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 3 của Quy
chế này, sau đây gọi chung là văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng).
Điều 6. Ngôn ngữ, bố cục, số, ký hiệu
và hình thức của văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngôn ngữ của văn bản quy phạm
pháp luật được thể hiện bằng tiếng Việt. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản phải
chính xác, phổ thông; cách diễn đạt phải đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu; đối với
thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được định nghĩa ngay
trong văn bản đó.
2. Tùy theo nội dung, văn bản
quy phạm pháp luật có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm;
các phần, chương, mục phải có tiêu đề; các điều có thể có tiêu đề.
3. Văn bản quy phạm pháp luật được
đánh số thứ tự theo năm ban hành và có ký hiệu riêng cho từng loại văn bản; phải
ghi rõ ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành; phải có đầy đủ dấu, chữ ký, họ và
tên, chức danh của người có thẩm quyền ký.
a) Việc đánh số thứ tự phải bắt
đầu từ số 01 theo từng loại văn bản của năm ban hành loại văn bản đó. Văn bản
quy phạm pháp luật liên tịch được đánh số thứ tự theo số văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan chủ trì soạn thảo;
b) Ký hiệu văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Bộ trưởng được quy định như sau: số thứ tự của văn bản/ năm
ban hành (ghi đầy đủ số của năm)/ tên viết tắt của văn bản - tên viết tắt của Bộ
(BTNMT) - cơ quan liên tịch ban hành văn bản, cụ thể như sau:
Quyết định của Bộ trưởng: Số:
... /... (năm ban hành)/QĐ - BTNMT;
Chỉ thị của Bộ trưởng: Số: ...
/... (năm ban hành)/CT - BTNMT;
Thông tư của Bộ: Số: ... /...
(năm ban hành)/TT - BTNMT;
Thông tư liên tịch do Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì: Số: ... /... (năm ban hành)/TTLT - BTNMT - ...
(tên viết tắt của Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội phối hợp ban hành);
Nghị quyết liên tịch do Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì: Số: ... /.... (năm ban hành)/NQLT - BTNMT -
... (tên viết tắt của tổ chức chính trị - xã hội phối hợp ban hành).
4. Thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2002 (sau đây gọi là Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật), Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 161/2005/NĐ-CP),
Nghị quyết số 1139/2007/UBTVQH11 ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ban hành Quy chế về kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 05 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Điều 7. Đăng Công báo, đưa tin, gửi,
lưu trữ văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng
1. Văn bản thuộc thẩm quyền ban
hành của Bộ trưởng sau khi được ký ban hành phải được gửi đăng Công báo nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Trang tin điện tử (Website) của Chính phủ, của Bộ
(sau đây gọi là Website Chính phủ, Website Bộ), tổ chức công bố, đưa tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc
bí mật nhà nước.
2. Văn bản thuộc thẩm quyền ban
hành của Bộ trưởng sau khi được ký ban hành phải được gửi kịp thời đến cơ quan
nhà nước cấp trên, các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội hữu
quan và cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, xử lý văn bản.
3. Hồ sơ và bản gốc văn bản quy
phạm pháp luật phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 8. Thời điểm có hiệu lực của văn
bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng
1. Văn bản thuộc thẩm quyền ban
hành của Bộ trưởng phải quy định thời điểm có hiệu lực tại văn bản đó. Việc xác
định thời điểm có hiệu lực được thực hiện theo quy định sau:
a) Thời điểm có hiệu lực của văn
bản phải sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày đăng Công báo và phải được quy định
cụ thể trong văn bản đó;
b) Đối với văn bản cần dành thời
gian để tuyên truyền, phổ biến nội dung của văn bản đến đối tượng thi hành hoặc
để chuẩn bị các điều kiện cho việc tổ chức thực hiện thì thời điểm có hiệu lực
của văn bản muộn hơn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày đăng Công báo và phải được
quy định cụ thể trong văn bản đó;
c) Trong những trường hợp thật cần
thiết, văn bản mới được quy định hiệu lực trở về trước. Không được quy định hiệu
lực trở về trước đối với trường hợp quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn hoặc
quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện
hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;
d) Đối với các quy định trong
văn bản quy định chi tiết thi hành có lợi cho đối tượng áp dụng thì thời điểm
áp dụng các quy định đó được tính từ thời điểm có hiệu lực của văn bản được quy
định chi tiết và phải được quy định cụ thể trong văn bản quy định chi tiết;
đ) Đối với các quy định trong
văn bản quy định chi tiết thi hành về nghĩa vụ hoặc chế tài gây bất lợi cho đối
tượng áp dụng thì thời điểm có hiệu lực được tính từ thời điểm có hiệu lực của
văn bản quy định chi tiết.
2. Thời điểm có hiệu lực của văn
bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng có nội dung thuộc bí mật nhà nước:
a) Trong trường hợp văn bản có nội
dung thuộc bí mật nhà nước, nhưng không quy định các biện pháp thi hành để giải
quyết những vấn đề đột xuất thì thời điểm có hiệu lực không được sớm hơn 15 (mười
lăm) ngày, kể từ ngày ký ban hành và phải được quy định cụ thể trong văn bản
đó;
b) Trong trường hợp văn bản có nội
dung thuộc bí mật nhà nước quy định các biện pháp thi hành để giải quyết những
vấn đề đột xuất thì thời điểm có hiệu lực có thể xác định kể từ ngày ký ban
hành và phải được quy định cụ thể trong văn bản đó.
Điều 9. Dịch văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Bộ trưởng ra tiếng nước ngoài
1. Việc dịch văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Bộ trưởng đã có hiệu lực thi hành thực hiện theo quy định của
pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trường hợp cần thiết phục vụ
yêu cầu hoạt động của Bộ, đơn vị có nhu cầu dịch văn bản ra tiếng nước ngoài (kể
cả dự thảo văn bản) phải gửi văn bản trình Lãnh đạo Bộ, sau khi được Lãnh đạo Bộ
cho phép thì được dịch văn bản ra tiếng nước ngoài.
3. Việc dịch văn bản ra tiếng nước
ngoài phải bảo đảm đúng nội dung của văn bản; từ ngữ trong bản dịch phải chính
xác. Bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài theo quy định tại
Quy chế này chỉ có giá trị tham khảo.
4. Văn bản dịch ra tiếng nước
ngoài phải được gửi cho Vụ Hợp tác quốc tế để thẩm định về nội dung, ngôn ngữ
trước khi sử dụng. Vụ Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm về tính chính xác của
văn bản dịch so với bản gốc tiếng Việt.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy
bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ
trưởng
1. Văn bản thuộc thẩm quyền ban
hành của Bộ trưởng chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng
một văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành hoặc liên tịch ban hành hoặc
bị đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2. Văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định
rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy
bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành. Khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
phải xác định rõ trong văn bản đó danh mục các điều, khoản, điểm và các văn bản
quy phạm pháp luật do Bộ đã ban hành mà nay trái với quy định của văn bản quy
phạm pháp luật mới.
Điều 11. Rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật
Vụ Pháp chế, các đơn vị thuộc Bộ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thường xuyên rà soát, định kỳ
hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi
trường; nếu phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc
không còn phù hợp với tình hình phát triển của đất nước, yêu cầu quản lý nhà nước
của Bộ phải kịp thời kiến nghị với Bộ trưởng để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi
bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành hoặc để Bộ trưởng kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Điều 12. Hệ cơ sở liệu văn bản quy phạm
pháp luật tài nguyên và môi trường
1. Văn bản thuộc thẩm quyền ban
hành của Bộ trưởng và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực tài
nguyên và môi trường do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành phải được hệ
thống và xây dựng thành Hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật tài nguyên
và môi trường để phục vụ cho công tác soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát
văn bản quy phạm pháp luật và hoạt động quản lý nhà nước của Bộ.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, quản lý Hệ cơ sở dữ liệu
văn bản quy phạm pháp luật tài nguyên và môi trường, thường xuyên cập nhật, bổ
sung kịp thời những văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, thực hiện tin học
hóa Hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, khai thác, sử dụng.
Điều 13. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
1. Chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan đề xuất, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật; tổ chức thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ sau khi được phê duyệt.
2. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Bộ trưởng.
3. Thẩm định về mặt pháp lý đối
với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.
5. Hướng dẫn việc tuân thủ các
quy định về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; đôn đốc, theo dõi công tác xây
dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản; định kỳ báo cáo Bộ trưởng về công tác xây
dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản. Đề xuất với Bộ trưởng thực hiện
việc sơ kết, tổng kết về công tác xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn
bản.
6. Đề xuất với Bộ trưởng những
biện pháp nhằm chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc
thực hiện xây dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và việc
khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác xây dựng, ban
hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền của Bộ
trưởng.
7. Chủ trì lập kế hoạch kinh phí
hàng năm chi cho công tác xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản, in
ấn xuất bản hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; phối hợp với Văn phòng Bộ quản
lý nguồn kinh phí đã được phân bổ cho các đơn vị.
Điều 14. Trách nhiệm của các đơn vị trực
thuộc Bộ
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm:
a) Đề xuất, lập đề cương chi tiết
và kế hoạch tổ chức thực hiện việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật để đề
nghị, đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Trình Bộ trưởng dự thảo quyết
định thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo, Tổ biên tập trong trường hợp thành
lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo, Tổ biên tập;
c) Tổ chức soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật theo đúng quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, quy định của Quy chế này;
d) Kịp thời báo cáo và xin ý kiến
chỉ đạo của Bộ trưởng về những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo;
đ) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
về tiến độ, nội dung, chất lượng văn bản soạn thảo.
2. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng về công tác hành chính bao gồm việc đóng dấu, ghi số, ngày,
tháng, năm ban hành, lưu bản gốc và gửi (phát hành) văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Bộ trưởng đã ban hành đến các cơ quan, tổ chức có liên quan; gửi
đăng Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ.
3. Các đơn vị thuộc Bộ có trách
nhiệm:
a) Tham gia ý kiến góp ý vào dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
về ý kiến góp ý đối với nội dung các quy định thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn
vị mình được giao phụ trách;
b) Thường xuyên rà soát văn bản
quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị được giao phụ trách.
4. Tổ chức pháp chế thuộc các
đơn vị thuộc Bộ là đầu mối chịu trách nhiệm giúp Thủ trưởng đơn vị trong công
tác xây dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. Đối với các đơn
vị không có tổ chức Pháp chế thì Thủ trưởng đơn vị phân công một (01) cán bộ có
năng lực làm đầu mối trong công tác xây dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật.
Chương 2:
ĐỀ
XUẤT, LẬP DỰ KIẾN, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 15. Chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
1. Chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật bao gồm:
a) Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo nhiệm kỳ của
Quốc hội theo yêu cầu quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường và Bộ được
phân công chủ trì soạn thảo (sau đây gọi chung là luật, pháp lệnh); Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm theo yêu cầu quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường và Bộ được phân công chủ trì soạn thảo;
b) Chương trình xây dựng nghị
quyết, nghị định của Chính phủ (sau đây gọi là nghị quyết, nghị định) ba tháng,
sáu tháng và hàng năm theo yêu cầu quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
và Bộ được phân công chủ trì soạn thảo;
c) Chương trình xây dựng quyết định,
chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ ba tháng, sáu tháng và hàng năm theo yêu cầu quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường và Bộ được giao chủ trì soạn thảo;
d) Chương chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2. Bộ trưởng quyết định Chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự kiến xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị quyết, nghị định của
Chính phủ và quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 16. Đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết, nghị định
1. Gửi đề xuất:
a) Trước ngày 15 tháng 5 của năm
kết thúc nhiệm kỳ của Quốc hội, các đơn vị thuộc Bộ gửi đề xuất xây dựng luật,
pháp lệnh theo yêu cầu quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường theo nhiệm
kỳ của Quốc hội khóa sau đến Vụ Pháp chế;
b) Trước ngày 15 tháng 5 hàng
năm, các đơn vị thuộc Bộ gửi đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm theo yêu
cầu quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đến Vụ Pháp chế;
c) Trước ngày 10 tháng 10 hàng
năm, các đơn vị thuộc Bộ gửi đề xuất xây dựng nghị quyết, nghị định của Chính
phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ theo yêu cầu quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường đến Vụ Pháp chế.
Mẫu gửi đề xuất nêu tại điểm a,
b và điểm c khoản này thực hiện theo quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm
theo Quy chế này.
2. Căn cứ và yêu cầu đề xuất:
a) Việc đề xuất xây dựng luật,
pháp lệnh phải trên cơ sở đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và yêu cầu quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường trong từng thời kỳ, bảo đảm các quyền, nghĩa vụ của
công dân. Việc đề xuất xây dựng nghị quyết, nghị định phải căn cứ nhiệm vụ thi
hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội và lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nhiệm vụ quản lý nhà nước của
Chính phủ và các đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên
quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chính phủ;
b) Đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết, nghị định phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng của văn bản; những quan điểm, nội dung chính của văn bản;
dự báo tác động kinh tế - xã hội; dự kiến thời gian trình văn bản; dự kiến nguồn
lực tài chính, nhân lực và các nguồn lực khác bảo đảm thi hành và điều kiện bảo
đảm cho việc soạn thảo văn bản. Phải có đề cương chi tiết và dự kiến kế hoạch tổ
chức thực hiện việc soạn thảo cho từng văn bản thực hiện theo quy định tại Mẫu
số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
3. Ngoài các luật, pháp lệnh,
nghị quyết, nghị định do các đơn vị thuộc Bộ trực tiếp đề xuất xây dựng, Vụ
Pháp chế đề xuất những văn bản có nội dung tổng hợp, văn bản lồng ghép các nội
dung tài nguyên và môi trường hoặc những văn bản cần thiết cần xây dựng mà chưa
được các đơn vị thuộc Bộ đề xuất theo căn cứ và yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Đối với đề xuất xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị quyết, nghị định không đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản
2 Điều này thì Vụ Pháp chế yêu cầu đơn vị đã đề xuất bổ sung, hoàn chỉnh đề xuất
đó.
Điều 17. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết, nghị định
1. Trong thời hạn 20 (hai mươi)
ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn gửi đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết, nghị định quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy chế này, căn cứ vào yêu cầu
quản lý nhà nước, tính khả thi của văn bản và tính đồng bộ của hệ thống pháp luật,
Vụ Pháp chế hoàn thành dự thảo đề nghị của Bộ về xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết, nghị định.
2. Trong trường hợp cần thiết hoặc
theo yêu cầu của Bộ trưởng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế tổ chức cuộc họp với sự tham
gia của các đơn vị có liên quan để xem xét dự thảo đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh, nghị quyết, nghị định; Thủ trưởng đơn vị có đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết, nghị định thuyết trình về những vấn đề liên quan đến đề xuất của
mình.
3. Vụ Pháp chế tổ chức phản biện
khoa học đối với đề cương của dự án luật, pháp lệnh; đề cương dự thảo nghị quyết,
nghị định trong trường hợp xét thấy cần thiết.
4. Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng dự
thảo đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định.
5. Đối với dự thảo đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, nghị định quy định những vấn đề hết sức cần thiết nhưng chưa đủ
điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh (quy định tại điểm b khoản 2 Điều
56 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật) sau khi được Bộ trưởng đồng ý,
Vụ Pháp chế có trách nhiệm gửi dự thảo đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định
đến Bộ Tài chính để thẩm định về nguồn tài chính dự kiến, gửi đến Bộ Nội vụ để
thẩm định về nguồn nhân lực dự kiến nhằm bảo đảm thi hành luật, pháp lệnh, nghị
định sau khi được ban hành. Sau khi nhận được văn bản thẩm định của Bộ Tài
chính và Bộ Nội vụ, Vụ Pháp chế hoàn chỉnh dự thảo đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh, nghị định trình Bộ trưởng.
6. Gửi đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị quyết, nghị định:
a) Sau khi được Bộ trưởng phê
duyệt, Vụ Pháp chế có trách nhiệm gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết, nghị định đến Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ;
b) Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
theo nhiệm kỳ của Quốc hội được gửi đến Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ chậm nhất
là ngày 01 tháng 7 của năm kết thúc nhiệm kỳ của Quốc hội khoá trước. Đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm được gửi đến Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ
chậm nhất là ngày 01 tháng 7 của năm trước.
Điều 18. Đề xuất xây dựng quyết định,
chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng
1. Căn cứ đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, chiến lược
phát triển của ngành, nhiệm vụ thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị
định của Chính phủ, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ và các đề xuất, kiến nghị
của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ và kết quả kiểm tra,
rà soát văn bản quy phạm pháp luật, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ đề xuất xây
dựng quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Bộ trưởng gửi Vụ Pháp chế trước ngày 15 tháng 10 của năm.
Mẫu gửi đề xuất thực hiện theo
quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
Ngoài các văn bản do các đơn vị
thuộc Bộ trực tiếp đề xuất xây dựng, Vụ Pháp chế đề xuất những văn bản có nội
dung tổng hợp, văn bản lồng ghép các nội dung tài nguyên và môi trường hoặc những
văn bản cần thiết cần xây dựng mà chưa được các đơn vị thuộc Bộ đề xuất để dự
kiến đưa vào chương trình.
2. Đề xuất xây dựng quyết định,
chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng
phải nêu rõ sự cần thiết ban hành; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của
văn bản; những quan điểm, nội dung chính của văn bản; dự báo tác động kinh tế -
xã hội; cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo và cơ quan, đơn vị phối hợp; dự kiến
thời gian trình văn bản; dự kiến nguồn lực tài chính, nhân lực và các nguồn lực
khác bảo đảm thi hành và điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản. Phải có
đề cương chi tiết và dự kiến kế hoạch tổ chức thực hiện việc soạn thảo cho từng
văn bản thực hiện theo quy định tại Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế
này.
Đối với đề xuất xây dựng văn bản
không đáp ứng các yêu cầu này thì Vụ Pháp chế yêu cầu đơn vị đã đề xuất bổ
sung, hoàn chỉnh đề xuất đó.
3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế tổ chức
cuộc họp với sự tham gia của các đơn vị có liên quan để xem xét, thống nhất các
đề xuất xây dựng văn bản; Thủ trưởng đơn vị có đề xuất xây dựng văn bản thuyết
trình về những vấn đề liên quan đến đề xuất của mình. Trong trường hợp cần thiết,
Vụ Pháp chế tổ chức phản biện khoa học đối với đề cương của dự thảo văn bản.
Điều 19. Chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
1. Trên cơ sở Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh của Quốc hội; Chương trình xây dựng nghị quyết, nghị định của
Chính phủ và đề xuất của các đơn vị thuộc Bộ về xây dựng quyết định, chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ, văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, căn cứ
vào yêu cầu quản lý nhà nước, tính khả thi của văn bản và tính đồng bộ của hệ
thống pháp luật, Vụ Pháp chế hoàn chỉnh việc lập dự kiến Chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, trình Bộ trưởng
trước ngày 15 tháng 12 của năm.
2. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng
quyết định việc gửi xin ý kiến tham gia của các Bộ, ngành có liên quan về dự kiến
Chương trình trước khi phê duyệt.
3. Sau khi được Bộ trưởng phê
duyệt, Văn phòng Bộ có trách nhiệm in ấn, gửi Chương trình tới Văn phòng Chính
phủ, Bộ Tư pháp, các đơn vị thuộc Bộ và các đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 20. Bổ sung, điều chỉnh việc xây
dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị
quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
1. Trong trường hợp cần bổ sung
việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước; cần điều chỉnh tiến độ và thời gian trình, thay đổi tên gọi, điều
chỉnh phạm vi, nội dung cơ bản của văn bản hoặc đưa ra khỏi Chương trình đối với
những văn bản không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc chưa cần thiết
phải ban hành, đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo làm văn bản báo cáo
Bộ trưởng. Văn bản gửi Bộ trưởng phải có ý kiến của Vụ Pháp chế.
2. Bộ trưởng xem xét, quyết định
việc đề xuất thay đổi. Sau khi có ý kiến của Bộ trưởng, đơn vị thuộc Bộ được
giao chủ trì soạn thảo phối hợp với Vụ Pháp chế dự thảo văn bản kiến nghị của Bộ
trình Bộ trưởng ký trình Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp kiến nghị đưa ra khỏi
Chương trình, văn bản kiến nghị phải kèm theo tờ trình nêu rõ lý do đưa ra khỏi
chương trình, phương hướng và thời gian giải quyết.
3. Trong trường hợp kiến nghị bổ
sung, điều chỉnh được chấp thuận, Vụ Pháp chế đăng ký việc bổ sung, điều chỉnh
xây dựng văn bản với Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ.
Điều 21. Bổ sung, điều chỉnh Chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
1. Căn cứ bổ sung, điều chỉnh
chương trình:
a) Nghị quyết của Quốc hội về điều
chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; Nghị quyết của Chính phủ về điều
chỉnh Chương trình xây dựng nghị quyết, nghị định;
b) Chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
c) Chỉ đạo của Bộ trưởng;
d) Kết quả kiểm tra, rà soát văn
bản quy phạm pháp luật;
đ) Sự phát triển của tình hình
thực tiễn và yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ.
2. Trình tự, thủ tục bổ sung, điều
chỉnh Chương trình:
a) Trong trường hợp cần bổ sung
việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước; cần điều chỉnh tiến độ và thời gian trình, thay đổi tên gọi, điều
chỉnh phạm vi, nội dung cơ bản của văn bản hoặc đưa ra khỏi Chương trình đối với
những văn bản không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc chưa cần thiết
phải ban hành, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo làm văn gửi Vụ Pháp chế;
b) Trong thời hạn không quá 15
(mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của các đơn vị,
Vụ trưởng Vụ Pháp chế làm văn bản báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định. Báo
cáo phải nêu rõ lý do, phương hướng, thời gian, đề xuất việc giải quyết và ý kiến
của Vụ Pháp chế.
Sau khi có ý kiến của Bộ trưởng,
Vụ Pháp chế thừa lệnh Bộ trưởng gửi thông báo ý kiến của Bộ trưởng về việc điều
chỉnh tới đơn vị được giao chủ trì soạn thảo và các đơn vị có liên quan;
c) Trường hợp bổ sung nhiều hoặc
cần điều chỉnh đối với nhiều văn bản trong Chương trình, Vụ Pháp chế chủ trì,
phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trao đổi, thống nhất ý kiến trình Bộ trưởng dự
kiến điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 22. Theo dõi, báo cáo việc thực
hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ
1. Vụ Pháp chế theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra các đơn vị chủ trì soạn thảo để bảo đảm tuân thủ quy trình, tiến độ
xây dựng, chất lượng soạn thảo và thời hạn trình văn bản quy phạm pháp luật, định
kỳ báo cáo Bộ trưởng.
2. Trách nhiệm, thời hạn báo
cáo:
a) Trước ngày 20 hàng tháng, trước
ngày 15 của tháng cuối mỗi quý và trước ngày 05 tháng 12 của năm, đơn vị
được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo tiến độ xây dựng các
văn bản gửi Vụ Pháp chế;
b) Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo
Bộ trưởng định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và năm.
Chương 3:
SOẠN
THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, RÀ SOÁT HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1:
SOẠN THẢO DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, ỦY
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT, NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ, QUYẾT ĐỊNH,
CHỈ THỊ CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 23. Ban soạn thảo
1. Thẩm quyền quyết định thành lập,
thành phần Ban soạn thảo, nhiệm vụ của Ban soạn thảo, nhiệm vụ của Trưởng Ban
soạn thảo, trách nhiệm của thành viên Ban soạn thảo và hoạt động của Ban soạn
thảo được thực hiện theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
Nghị định số 161/2005/NĐ-CP và Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban soạn thảo
ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ (sau đây gọi là Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban soạn thảo).
Việc soạn thảo các dự thảo quyết
định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ đều phải thành lập Ban soạn thảo do Bộ
trưởng quyết định.
2. Bộ trưởng là Trưởng Ban soạn
thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội và dự thảo nghị định của Chính phủ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 56
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được
phân công là Trưởng Ban soạn thảo dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ
(trừ trường hợp nghị định của Chính phủ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 56 của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật), dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ.
3. Bộ trưởng phân công một đơn vị
thuộc Bộ chịu trách nhiệm giúp việc cho Ban soạn thảo trong việc soạn thảo văn
bản (sau đây gọi là đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo).
Điều 24. Tổ biên tập
1. Trưởng Ban soạn thảo quyết định
thành lập Tổ biên tập giúp Ban soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ của Ban soạn thảo.
Tổ biên tập hoạt động theo sự chỉ đạo của Trưởng Ban soạn thảo. Nhiệm vụ của Tổ
biên tập được thực hiện theo quy định tại Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban
soạn thảo.
2. Thành phần Tổ biên tập gồm
1/2 (một phần hai) số thành viên là các chuyên gia của các đơn vị thuộc Bộ, số
còn lại là chuyên gia của cơ quan, tổ chức có đại diện là thành viên Ban soạn
thảo, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của
dự án, dự thảo. Thành viên Tổ biên tập có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt
động của Tổ biên tập và chịu sự phân công của Tổ trưởng Tổ biên tập.
Số lượng thành viên Tổ biên tập
dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
và dự thảo nghị định của Chính phủ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 56 của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ít nhất là 12 (mười hai) người. Số lượng
thành viên Tổ biên tập dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định,
chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ ít nhất là 9 (chín) người.
3. Tổ trưởng Tổ biên tập là Thủ
trưởng đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo được Bộ trưởng chỉ định tham gia là
thành viên trong Ban soạn thảo. Tổ trưởng Tổ biên tập chịu trách nhiệm báo cáo
trước Trưởng Ban soạn thảo về tiến độ công việc được giao.
Điều 25. Trách nhiệm của đơn vị thuộc
Bộ chủ trì soạn thảo
1. Chuẩn bị dự thảo quyết định
thành lập Ban soạn thảo trình Bộ trưởng trong trường hợp Bộ trưởng quyết định
thành lập Ban soạn thảo; chuẩn bị dự thảo quyết định thành lập Tổ biên tập
trình Trưởng Ban soạn thảo.
2. Xây dựng kế hoạch hoạt động của
Ban soạn thảo; chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến nội dung dự án, dự thảo;
xây dựng kế hoạch soạn thảo cụ thể; chuẩn bị đề cương, biên soạn dự án, dự thảo
theo ý kiến chỉ đạo của Ban soạn thảo, Trưởng Ban soạn thảo.
3. Giúp Ban soạn thảo, Trưởng
Ban soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại các điều 5, 6, 10 và 11
của Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban soạn thảo theo chỉ đạo của Ban soạn thảo,
Trưởng Ban soạn thảo.
4. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
và Trưởng Ban soạn thảo về nội dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo của dự án,
dự thảo. Chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo theo chỉ đạo của Trưởng Ban soạn
thảo.
5. Kịp thời báo cáo và xin ý kiến
chỉ đạo của Bộ trưởng và Trưởng Ban soạn thảo về những vấn đề mới nảy sinh
trong quá trình soạn thảo.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị thuộc Bộ để bảo đảm điều kiện cho các hoạt động của Ban soạn thảo, Tổ biên tập;
chuẩn bị cho các cuộc họp của Ban soạn thảo, Tổ biên tập, các hội thảo, hội nghị
về dự án, dự thảo.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Trưởng Ban soạn thảo giao.
Điều 26. Tổ chức lấy ý kiến đóng góp,
phản biện
1. Dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được lấy ý kiến các cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản
theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số
161/2005/NĐ-CP.
2. Bộ
trưởng quyết định việc đưa ra lấy ý kiến đối với những dự án, dự thảo mà Bộ được
giao chủ trì soạn thảo sau khi đã có sự bàn bạc, nhất trí trong tập thể Lãnh đạo
Bộ.
3. Tuỳ theo tính chất và nội
dung của dự án, dự thảo, có thể tổ chức lấy ý kiến bằng các hình thức như sau:
a) Tổ chức cuộc họp để giới thiệu
nội dung dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội;
b) Tổ chức cuộc họp đại diện các
Bộ, ngành và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức các hội nghị,
hội thảo góp ý;
c) Gửi dự thảo văn bản đến các Bộ,
ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan; gửi dự thảo văn bản đến Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến của các doanh nghiệp;
d) Gửi đăng dự thảo văn bản trên
Phụ trương Công báo, đăng dự thảo văn bản trên Website Chính phủ, Website Bộ;
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và Internet. Trường hợp lấy ý kiến
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và Internet, phải xác định cụ thể
địa chỉ nhận ý kiến.
4. Đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm chuẩn bị, trình Bộ trưởng quyết định các nội dung: những vấn
đề cần xin ý kiến, gợi ý thảo luận kèm theo dự án, dự thảo.
5. Đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Chính phủ tổ chức cuộc họp để giới
thiệu nội dung dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
6. Việc lấy ý kiến đóng góp của
các nhà khoa học, các chuyên gia được thực hiện theo quy định của Chính phủ về
cơ chế huy động các chuyên gia, các nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn và
nhân dân vào quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
7. Trường hợp dự án, dự thảo có
nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước
và nhiều đối tượng thực hiện, nếu được ban hành sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình
kinh tế - xã hội, hoạt động quản lý nhà nước thì Trưởng Ban soạn thảo quyết định
tổ chức lấy ý kiến phản biện của các nhà khoa học, các chuyên gia, nhà quản lý.
Phạm vi phản biện có thể là một số nội dung hoặc toàn bộ nội dung của dự thảo.
Việc lấy ý kiến phản biện được
thực hiện bằng hình thức tổ chức cuộc họp hoặc ký hợp đồng nghiên cứu với các
nhà khoa học, các chuyên gia, nhà quản lý hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học.
Điều 27. Lấy ý kiến về dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Chính phủ trên Website Chính phủ, Website Bộ
1. Đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn
thảo phối hợp với Văn phòng Chính phủ đưa các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ (trừ các văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước) lên Website
Chính phủ và phối hợp với đơn vị thuộc Bộ được giao quản lý Website của Bộ đưa
dự thảo văn bản lên Website Bộ để xin ý kiến các cơ quan, tổ chức và cá nhân
trong thời gian ít nhất là 60 (sáu mươi) ngày trước khi gửi dự thảo đến cơ quan
có thẩm quyền thẩm định. Dự thảo văn bản đưa lên Website Chính phủ, Website Bộ
phải là dự thảo văn bản đã được hoàn chỉnh sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng.
2. Đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn
thảo phải thường xuyên theo dõi, cập nhật ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân đối với dự thảo văn bản trên Website Chính phủ và Website Bộ; phối
hợp với Văn phòng Chính phủ để tiếp nhận các ý kiến đóng góp được gửi qua Văn
phòng Chính phủ; tiếp nhận các ý kiến đóng góp gửi trực tiếp đến Bộ Tài nguyên
và Môi trường; tổng hợp, báo cáo, giải trình đầy đủ, trung thực việc tiếp thu ý
kiến các cơ quan, tổ chức và cá nhân đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Trong thời hạn không quá 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn xin ý kiến đối với dự thảo văn bản
trên Website Chính phủ và Website Bộ, đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo phải
hoàn thành báo cáo tổng hợp giải trình việc tiếp thu ý kiến đóng góp đối với dự
thảo văn bản. Đây là tài liệu bắt buộc phải có trong hồ sơ dự thảo văn bản gửi
đến cơ quan thẩm định và trình Chính phủ.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra việc xin ý kiến các cơ quan, tổ chức và cá nhân đối với dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ do các đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn
thảo trên Website Chính phủ và Website Bộ; thẩm tra việc tiếp thu ý kiến đóng
góp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật.
Điều 28. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến,
chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản, xây dựng tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ
1. Đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các Bộ, ngành, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để hoàn chỉnh văn bản, xây dựng tờ trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trường hợp không tiếp thu phải nêu rõ lý do, giải
thích có cơ sở pháp lý và thực tiễn quản lý nhà nước.
2. Các ý kiến đóng góp của các Bộ,
ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân trên Website Chính phủ phải được tổng hợp đầy
đủ, trung thực thành văn bản trong hồ sơ dự thảo văn bản gửi cơ quan thẩm định
và trình Chính phủ.
Điều 29. Tham gia ý kiến về mặt pháp
lý đối với dự án, dự thảo
1. Sau khi hoàn chỉnh dự án, dự
thảo, đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự án, dự thảo văn bản đến
Vụ Pháp chế. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham gia ý kiến cuối cùng về mặt pháp
lý trước khi trình Bộ trưởng ký gửi hồ sơ dự án, dự thảo đề nghị Bộ Tư pháp thẩm
định.
2. Thời gian Vụ Pháp chế có ý kiến
về mặt pháp lý đối với dự án, dự thảo văn bản không quá 15 (mười lăm) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được Công văn đề nghị và các tài liệu quy định tại các điểm
b, c và d khoản 3 Điều 30 của Quy chế này. Nội dung tham gia ý kiến, trình tự,
thủ tục tham gia ý kiến thực hiện tương tự theo quy định đối với việc thẩm định
dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng quy định tại các điều
40 và 43 của Quy chế này.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo
phải nghiên cứu, tiếp thu ý kiến để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo văn bản
trình Bộ trưởng.
Đối với những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau, đơn vị chủ trì soạn thảo phải có văn bản giải trình báo cáo Bộ trưởng
về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến của Vụ Pháp chế.
Điều 30. Gửi hồ sơ dự án, dự thảo đề
nghị Bộ Tư pháp thẩm định
1. Dự án, dự thảo phải được Bộ
Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định
tại Quy chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm
theo Quyết định số 05/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn
thảo phối hợp với Vụ Pháp chế, Tổ biên tập chuẩn bị hồ sơ dự án, dự thảo (sau
đây gọi là hồ sơ thẩm định) đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định.
3. Hồ sơ thẩm định gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình Chính phủ về
dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ; dự thảo tờ trình Thủ tướng Chính
phủ về dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
c) Dự án, dự thảo;
d) Bản tổng hợp ý kiến và bản
sao văn bản góp ý kiến của các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức hữu quan về dự án, dự
thảo; bản tổng hợp ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn
bản, ý kiến của nhân dân về dự án, dự thảo (nếu có) trong đó nêu rõ về việc tiếp
thu, không tiếp thu ý kiến góp ý vào dự án, dự thảo.
Số lượng tài liệu quy định tại
các điểm b, c và d khoản 1 Điều này là 10 (mười) bộ.
4. Trách nhiệm của đơn vị thuộc
Bộ chủ trì soạn thảo:
a) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định
theo quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan thẩm định;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết có liên quan đến dự án, dự thảo được thẩm định theo yêu cầu của cơ
quan thẩm định;
c) Theo ủy quyền của Bộ trưởng,
chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế thuyết trình về dự án, dự thảo khi có yêu cầu
của cơ quan thẩm định.
Điều 31. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
thẩm định; hoàn thiện dự án, dự thảo
1. Đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn
thảo, Tổ biên tập và Vụ Pháp chế phối hợp nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định
của Bộ Tư pháp để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo. Trong trường hợp có ý kiến
khác với ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo kịp
thời báo cáo Ban soạn thảo, Bộ trưởng để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định. Văn bản giải trình về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến
thẩm định phải được gửi đến Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ.
2. Trong trường hợp dự án, dự thảo
đã được soạn thảo, lấy ý kiến đóng góp, phản biện, tiếp thu ý kiến thẩm định
nhưng còn vấn đề có ý kiến khác nhau về đối tượng, phạm vi điều chỉnh và nội
dung cơ bản của dự án, dự thảo hoặc gặp những vấn đề lớn, phức tạp phát sinh
trong quá trình soạn thảo thì đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản
để Bộ trưởng báo cáo và đề xuất hướng giải quyết với Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 32. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ dự án, dự thảo
1. Đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn
thảo phối hợp với Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ chuẩn bị hồ sơ dự án, dự thảo để Bộ
trưởng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 35 của Nghị
định số 161/2005/NĐ-CP.
2. Hồ sơ dự án, dự thảo gồm:
a) Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về dự án, dự thảo;
b) Dự án, dự thảo (văn bản đã được
hoàn thiện lần cuối cùng);
c) Văn bản thẩm định của Bộ Tư
pháp;
d) Báo cáo giải trình tiếp thu ý
kiến thẩm định;
đ) Bản tổng hợp ý kiến về dự án,
dự thảo của các Bộ, ngành;
e) Dự thảo các văn bản hướng dẫn,
các tài liệu khác có liên quan (nếu có);
3. Số lượng hồ sơ dự án, dự thảo
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
a) Số lượng hồ sơ dự án luật,
pháp lệnh; dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo
nghị quyết, nghị định trình Chính phủ là 80 (tám mươi) bộ;
b) Số lượng hồ sơ dự thảo quyết
định, chỉ thị trình Thủ tướng Chính phủ là 05 (năm) bộ.
4. Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền ký và đóng dấu
theo đúng thẩm quyền.
5. Trường hợp hồ sơ chưa đủ,
theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ, đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm bổ sung đủ hồ sơ còn thiếu và gửi đến Văn phòng Chính phủ theo quy
định.
Điều 33. Trách nhiệm của đơn vị thuộc
Bộ chủ trì soạn thảo sau khi gửi hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Đối với dự thảo nghị định quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 56 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Chính
phủ chuẩn bị hồ sơ dự thảo để xin ý kiến Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định
tại Điều 39 của Nghị định số 161/2005/NĐ-CP và tiếp thu, hoàn thiện dự thảo
theo ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để trình Chính phủ.
2. Gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến
Văn phòng Chính phủ để thẩm tra theo quy định.
3. Sau khi dự án, dự thảo được
Chính phủ thảo luận, thông qua, đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo phối hợp với
Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan hoàn thiện dự án, dự thảo để Bộ
trưởng báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Sau khi Chính phủ cho ý kiến,
thông qua dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ và sau khi Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc ký ban hành quyết định, chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ, đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng Chính phủ
và các cơ quan có liên quan hoàn chỉnh về mặt kỹ thuật dự thảo nghị quyết, nghị
định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ trước khi Văn
phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.
5. Trường hợp dự án, dự thảo
chưa được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua hoặc đồng ý ký ban hành, đơn
vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ, ý kiến của các thành viên Chính phủ để chỉnh lý dự án, dự thảo
trình Bộ trưởng báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Mục 2:
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC THẨM QUYỀN BAN
HÀNH CỦA BỘ TRƯỞNG
Điều 34. Tổ soạn thảo
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày kể từ ngày Bộ trưởng phê duyệt Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo
phải hoàn thành dự thảo quyết định thành lập Tổ soạn thảo trình Bộ trưởng xem
xét, quyết định.
2. Thành phần Tổ soạn thảo:
a) Tổ trưởng Tổ soạn thảo là Thủ
trưởng đơn vị được Bộ trưởng giao chủ trì soạn thảo;
b) Thành viên Tổ soạn thảo gồm đại
diện Vụ Pháp chế (trong trường hợp Vụ Pháp chế không phải là đơn vị chủ trì soạn
thảo) và đại diện các đơn vị có liên quan thuộc Bộ. Trường hợp cần thiết, Bộ
trưởng quyết định mời các chuyên gia, các nhà khoa học về ngành, lĩnh vực có
liên quan tham gia Tổ soạn thảo;
c) Tổ soạn thảo gồm không quá 11
(mười một) người.
3. Trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ
soạn thảo:
Tổ trưởng Tổ soạn thảo có trách
nhiệm xác định mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng điều chỉnh của dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật; chỉ đạo, phân công, điều hành các công việc bảo
đảm chất lượng văn bản soạn thảo và tiến độ thực hiện.
4. Trách nhiệm của các thành
viên Tổ soạn thảo:
a) Thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến việc xây dựng văn bản theo sự phân công của Tổ trưởng;
b) Tham dự đầy đủ các cuộc họp
và các hoạt động của Tổ soạn thảo;
c) Đề xuất ý kiến liên quan đến
các nội dung của văn bản và việc xây dựng văn vản.
5. Tổ soạn thảo phải tổ chức họp
ít nhất 03 (ba) lần trong toàn bộ quá trình soạn thảo văn bản.
6. Trong trường hợp cần thiết, đối
với những vấn đề có tính đột xuất, cần xây dựng văn bản không có trong Chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ,
đơn vị được giao chủ trì hoặc đề xuất soạn thảo thống nhất với Vụ Pháp chế báo
cáo Bộ trưởng cho phép không thành lập Tổ soạn thảo.
Điều 35. Soạn thảo văn bản
Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản
và Tổ soạn thảo có trách nhiệm:
1. Tổng kết, đánh giá thực trạng
quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện pháp luật; nghiên cứu
kinh nghiệm pháp luật và các thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung của dự
thảo văn bản; khảo sát, nghiên cứu thực tế địa phương, cơ sở hoặc nước ngoài.
2. Tổ chức soạn thảo văn bản
theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng; kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng
về những nội dung quan trọng của văn bản; các bản dự thảo văn bản phải ghi rõ
ngày, tháng, năm dự thảo và đánh số lần.
3. Đề nghị Bộ trưởng quyết định
việc lấy ý kiến, tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến và nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan về dự thảo văn bản.
4. Chỉnh lý dự thảo văn bản, xây
dựng tờ trình Bộ trưởng, gửi xin ý kiến thẩm định.
5. Hoàn thiện dự thảo văn bản
sau khi có ý kiến thẩm định.
6. Chuẩn bị hồ sơ trình Bộ trưởng
ký ban hành văn bản.
Điều 36. Tổ chức lấy ý kiến đóng góp,
phản biện
1. Dự thảo văn bản phải được tổ
chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của văn bản và của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật về ban hành
văn quy phạm pháp luật.
2. Việc lấy ý kiến tham gia về dự
thảo văn bản được thực hiện thông qua các hình thức sau:
a) Tổ chức họp góp ý, hội thảo;
b) Lấy ý kiến bằng văn bản;
c) Thông qua Website Bộ, các
phương tiện thông tin đại chúng và Internet. Hình thức lấy ý kiến thông qua
Website Bộ là bắt buộc. Trường hợp lấy ý kiến thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng và Internet, phải xác định cụ thể địa chỉ nhận ý kiến;
d) Thông qua các tổ chức, hội,
hiệp hội phối hợp tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự điều chỉnh, tác
động trực tiếp của văn bản;
đ) Tổ chức phản biện trên cơ sở
ký hợp đồng với các cơ quan, tổ chức, viện nghiên cứu, các chuyên gia, nhà khoa
học, nhà quản lý đối với dự thảo văn bản.
3. Việc lấy ý kiến góp ý cho dự
thảo văn bản được thực hiện một hoặc nhiều lần, áp dụng một hoặc nhiều hình thức
quy định tại khoản 2 Điều này. Việc lấy ý kiến góp ý của các các Bộ, ngành, địa
phương, tổ chức, cá nhân ngoài Bộ hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng và Internet do Bộ trưởng quyết định.
4. Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:
a) Công văn gửi lấy ý kiến, nêu
rõ những vấn đề cần lấy ý kiến;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật;
c) Bản thuyết trình nội dung cơ
bản của dự thảo, nêu rõ mục đích, lý do, sự cần thiết ban hành văn bản; yêu cầu
thực tiễn, cơ sở pháp lý ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; những
quan hệ mới cần điều chỉnh; các nội dung cần thiết khác và dự kiến các văn bản
quy phạm pháp luật hoặc các điều khoản của văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc hết hiệu lực thi hành;
d) Các tài liệu khác liên quan đến
nội dung dự thảo.
5. Trường hợp lấy ý kiến tham
gia vào dự thảo văn bản của các đơn vị thuộc Bộ bằng công văn thì Thủ trưởng
đơn vị chủ trì soạn thảo ký công văn đề nghị góp ý kiến. Trường hợp lấy ý kiến
tham gia vào dự thảo văn bản của các Bộ, ngành, địa phương bằng văn bản thì
Lãnh đạo Bộ ký công văn đề nghị góp ý kiến; đơn vị chủ trì soạn thảo dự thảo
công văn đề nghị góp ý kiến trình Lãnh đạo Bộ.
6. Công văn đề nghị góp ý kiến
và dự thảo văn bản phải được gửi đến tổ chức, cá nhân lấy ý kiến tham gia trước
ít nhất 05 (năm) ngày làm việc trước khi họp, hội thảo nếu đề nghị đơn vị, cá
nhân tham gia góp ý kiến tại hội nghị, hội thảo, trừ trường hợp soạn thảo văn bản
trong trường hợp khẩn cấp.
7. Việc lấy ý kiến đóng góp của
các nhà khoa học, các chuyên gia được thực hiện theo quy định của Chính phủ về
cơ chế huy động các chuyên gia, các nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn và
nhân dân vào quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
8. Trường hợp dự án, dự thảo có
nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng thực hiện, nếu được ban hành sẽ
ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế - xã hội, hoạt động quản lý nhà nước thì Bộ
trưởng quyết định tổ chức lấy ý kiến phản biện của các nhà khoa học, các chuyên
gia, nhà quản lý. Phạm vi phản biện có thể là một số nội dung hoặc toàn bộ nội
dung của dự thảo. Việc lấy kiến phản biện được thực hiện bằng hình thức tổ chức
cuộc họp hoặc ký hợp đồng nghiên cứu với các nhà khoa học, các chuyên gia, nhà
quản lý hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Trách nhiệm của cơ quan, đơn
vị được đề nghị phối hợp tham gia góp ý kiến
1. Cơ quan, đơn vị có liên quan
thuộc Bộ khi nhận được đề nghị tham gia góp ý kiến bằng văn bản hoặc tham gia
cuộc họp, hội thảo thảo luận về dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ
trưởng có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu và tham gia ý kiến bằng văn bản hoặc cử
cán bộ tham gia đầy đủ các cuộc họp, hội thảo.
2. Trường hợp lấy ý kiến bằng
văn bản, cơ quan, đơn vị được đề nghị phối hợp phải có ý kiến tham gia bằng văn
bản trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ văn bản đề
nghị góp ý kiến và chịu trách nhiệm về chất lượng văn bản góp ý của cơ quan,
đơn vị mình; quá thời hạn này mà không có ý kiến tham gia bằng văn bản gửi về
đơn vị chủ trì soạn thảo thì được coi là cơ quan, đơn vị đã nhất trí hoàn toàn
với nội dung dự thảo văn bản, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về phần
việc của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 38. Lấy ý kiến về dự thảo văn bản
trên Website Bộ
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn
bản phải phối hợp với đơn vị được giao phụ trách Website của Bộ đưa dự thảo văn
bản (trừ các văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước) lên Website Bộ để xin ý
kiến các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thời gian ít nhất là 20 (hai mươi)
ngày trước khi gửi dự thảo đề nghị thẩm định.
Dự thảo văn bản đưa lên Website
Bộ phải là dự thảo văn bản đã được hoàn chỉnh sau khi có ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Bộ.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo phải
thường xuyên theo dõi, cập nhật ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân đối với dự thảo văn bản trên Website Bộ; phối hợp với đơn vị phụ trách
Website Bộ để tiếp nhận các ý kiến đóng góp được gửi qua Website; tiếp nhận các
ý kiến đóng góp gửi trực tiếp đến Bộ Tài nguyên và Môi trường; tổng hợp, báo
cáo, giải trình đầy đủ, trung thực việc tiếp thu ý kiến các cơ quan, tổ chức và
cá nhân đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày hết thời hạn xin ý kiến đối với dự thảo văn bản trên Website Bộ,
đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo văn bản phải hoàn thành báo cáo tổng
hợp giải trình việc tiếp thu ý kiến đóng góp đối với dự thảo văn bản. Đây là
tài liệu bắt buộc phải có trong hồ sơ dự thảo văn bản gửi Vụ Pháp chế thẩm định
và trình Bộ trưởng.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện xin ý kiến các cơ quan, tổ chức và cá nhân đối
với dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng do đơn vị chủ trì
soạn thảo trên Website Bộ.
Điều 39. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
góp ý, chỉnh lý dự thảo văn bản, xây dựng tờ trình Bộ trưởng
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn
thảo và Tổ soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu ý kiến để
hoàn chỉnh văn bản, xây dựng tờ trình Bộ trưởng về dự thảo văn bản.
2. Việc tiếp thu ý kiến phải thể
hiện bằng văn bản, giải trình chi tiết những vấn đề tiếp thu, không tiếp thu đối
với dự thảo văn bản.
3. Đối với trường hợp tổ chức
xin ý kiến tham gia của cơ quan, đơn vị có liên quan bằng hình thức thảo luận
trực tiếp về dự thảo văn bản thì đơn vị chủ trì soạn thảo hoặc Tổ soạn thảo có
trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp để gửi trong hồ sơ dự thảo văn bản.
4. Đối với những vấn đề còn có ý
kiến khác nhau, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo và Tổ soạn thảo phải nghiên
cứu, tổng hợp, giải trình cụ thể trong tờ trình Bộ trưởng, nêu rõ quan điểm của
mình về vấn đề còn có ý kiến khác nhau đó và phương hướng giải quyết kèm theo ý
kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
5. Tờ trình về dự thảo văn bản
phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng,
những nội dung cơ bản, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề xin ý
kiến. Mẫu tờ trình thực hiện theo quy định tại Mẫu số 5 Phụ lục ban hành kèm
theo Quy chế này.
Điều 40. Thẩm định văn bản
1. Dự thảo văn bản phải được Vụ
Pháp chế hoặc Hội đồng thẩm định thẩm định về mặt pháp lý trước khi trình Bộ
trưởng ký, ban hành.
2. Nội dung thẩm định:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo
văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp
và tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật; sự phù hợp của nội dung
dự thảo với văn bản pháp luật mà dự thảo dùng làm căn cứ pháp lý để ban hành;
c) Tính khả thi của văn bản;
d) Việc tuân thủ thủ tục và
trình tự soạn thảo;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản.
3. Thời hạn thẩm định:
a) Thời hạn thẩm định là 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày Vụ Pháp chế hoặc Hội đồng thẩm định nhận đủ hồ sơ thẩm
định theo quy định tại Điều 42 của Quy chế này;
b) Trường hợp hồ sơ thẩm định
thiếu một trong các tài liệu quy định tại Điều 42 của Quy chế này, Vụ Pháp chế
hoặc Hội đồng thẩm định gửi trả lại đơn vị chủ trì soạn thảo ngay sau ngày nhận
được hồ sơ và đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ. Thời gian thẩm định
sẽ được tính kể từ ngày Vụ Pháp chế hoặc Hội đồng thẩm định nhận lại đủ hồ sơ hợp
lệ;
c) Trong trường hợp văn bản có
tính chất và nội dung phức tạp, cần lấy ý kiến tham gia thẩm định thì thời hạn
thẩm định được kéo dài, nhưng tối đa không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc.
4. Trường hợp sau khi tiếp nhận
hồ sơ thẩm định xét thấy văn bản chưa thể trình lên Lãnh đạo Bộ ký thì Vụ Pháp
chế hoặc Hội đồng thẩm định đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo chỉnh lý, hoàn thiện
dự thảo văn bản trước khi đề nghị thẩm định.
5. Kết quả thẩm định phải được
thể hiện bằng văn bản theo quy định tại Mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Quy
chế này.
6. Giá trị pháp lý của ý kiến thẩm
định:
a) Ý kiến thẩm định phải được
đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu để hoàn thiện văn bản và giải
trình trong tờ trình Bộ trưởng;
b) Ý kiến thẩm định là căn cứ để
Bộ trưởng xem xét, quyết định ký, ban hành văn bản.
Điều 41. Trách nhiệm thẩm định
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm
định các dự thảo văn bản, trừ trường hợp việc thẩm định thông qua Hội đồng thẩm
định quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bộ trưởng quyết định thành lập
Hội đồng thẩm định khi xét thấy cần thiết để thẩm định đối với các dự thảo văn
bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo hoặc văn bản có tính chất và nội dung phức
tạp, liên quan đến nhiều đối tượng thực hiện, nếu được ban hành sẽ ảnh hưởng lớn
đến tình hình kinh tế - xã hội, hoạt động quản lý nhà nước do các đơn vị khác
chủ trì soạn thảo theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
Đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm bảo đảm điều kiện cho hoạt động của Hội đồng thẩm định.
3. Đơn vị được Bộ phân công có
trách nhiệm thẩm định về nội dung chuyên môn đối với các dự thảo văn bản quy định
về quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật.
Điều 42. Hồ sơ thẩm định
1. Hồ sơ thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định
(theo quy định tại Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này);
b) Dự thảo Tờ trình Bộ trưởng về
việc ban hành văn bản;
c) Dự thảo văn bản (dự thảo lần
cuối);
d) Bản tổng hợp ý kiến của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản và bản sao ý kiến của các
đơn vị, tổ chức, cá nhân đó; báo cáo tổng hợp giải trình việc tiếp thu ý kiến
đóng góp qua Website Bộ đối với dự thảo (nếu có); ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ
trong quá trình soạn thảo.
2. Đối với dự thảo văn bản quy định
về quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật, ngoài các tài liệu
quy định tại khoản 1 Điều này thì trong hồ sơ phải có ý kiến thẩm định bằng văn
bản của đơn vị được Bộ phân công trách nhiệm thẩm định về nội dung chuyên môn của
dự thảo.
3. Số lượng hồ sơ gửi thẩm định
là 02 (hai) bộ. Trường hợp thẩm định qua Hội đồng thẩm định thì số lượng hồ sơ
gửi thẩm định là 12 (mười hai) bộ.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm gửi đủ hồ sơ thẩm định đến Vụ Pháp chế hoặc Hội đồng thẩm định để
thẩm định.
Điều 43. Tổ chức việc thẩm định của Vụ
Pháp chế
1. Việc thẩm định phải bảo đảm
khách quan, độc lập.
2. Khi xét thấy cần thiết, Vụ
Pháp chế tổ chức lấy ý kiến tham gia thẩm định dưới các hình thức sau:
a) Gửi hồ sơ thẩm định lấy ý kiến
các đơn vị, cá nhân có liên quan;
b) Phối hợp với đơn vị chủ trì
soạn thảo tổ chức cuộc họp lấy ý kiến tham gia thẩm định với các đơn vị, cá
nhân có liên quan. Nội dung cuộc họp phải được ghi đầy đủ trong biên bản cuộc họp.
3. Thủ trưởng các đơn vị được đề
nghị phối hợp thẩm định có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu dự thảo văn bản và gửi
ý kiến tham gia thẩm định bằng văn bản cho Vụ Pháp chế chậm nhất là 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ thẩm định do Vụ Pháp chế gửi đến.
4. Trong quá trình thẩm định, Vụ
Pháp chế được yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thêm thông tin, tài liệu
có liên quan hoặc thuyết trình về các vấn đề có liên quan để làm rõ nội dung của
dự thảo.
Điều 44. Hội đồng thẩm định
1. Thành lập Hội đồng thẩm định:
a) Trường hợp cần thiết phải
thành lập Hội đồng thẩm định theo quyết định của Bộ trưởng để thẩm định đối với
các dự thảo văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo. Chánh Văn phòng Bộ có
trách nhiệm dự thảo quyết định thành lập Hội đồng thẩm định trình Bộ trưởng;
b) Đối với các dự thảo văn bản
có tính chất và nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng thực hiện, nếu
được ban hành sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế - xã hội, hoạt động quản
lý nhà nước thì Vụ Pháp chế đề nghị Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng thẩm
định. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm dự thảo quyết định thành lập Hội đồng
thẩm định trình Bộ trưởng.
2. Thành phần của Hội đồng thẩm
định:
a) Hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch
Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các thành viên là Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
có liên quan đến nội dung thẩm định. Các chuyên gia, các nhà khoa học có thể được
mời tham gia làm thành viên Hội đồng thẩm định;
b) Hội đồng thẩm định gồm ít nhất
là 09 (chín) người và phải là số lẻ;
c) Đại diện lãnh đạo Vụ Pháp chế
là thành viên Hội đồng thẩm định đối với các dự thảo văn bản quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này. Trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này thì trong thành phần của Hội đồng thẩm định không có đại diện
của Vụ Pháp chế.
3. Hội đồng thẩm định hoạt động
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số. Hội đồng thẩm định chấm dứt hoạt
động và tự giải thể sau khi văn bản thẩm định đã được gửi đến đơn vị, người có
thẩm quyền.
Điều 45. Tổ chức việc thẩm định của Hội
đồng thẩm định
1. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, Chủ tịch Hội đồng thẩm định có
trách nhiệm gửi hồ sơ thẩm định cho từng thành viên Hội đồng và tổ chức cuộc họp
Hội đồng thẩm định.
2. Cuộc họp của Hội đồng thẩm định
chỉ được tiến hành trong trường hợp có mặt ít nhất là 2/3 (hai phần ba) tổng số
thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp không thể tham dự cuộc họp, thành viên
Hội đồng phải gửi ý kiến thẩm định của mình bằng văn bản cho Chủ tịch Hội đồng.
3. Trình tự tiến hành cuộc họp
thẩm định:
a) Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý
do cuộc họp, công bố quyết định thành lập Hội đồng và nêu yêu cầu thảo luận
theo những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 40 của Quy chế này;
b) Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn
thảo trình bày nội dung của dự thảo; cung cấp những thông tin có liên quan tới
dự thảo và nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về dự thảo;
c) Các thành viên Hội đồng thảo
luận;
d) Thư ký Hội đồng đọc ý kiến của
những thành viên Hội đồng thẩm định vắng mặt;
đ) Hội đồng biểu quyết về từng vấn
đề. Những ý kiến được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng có mặt tán thành thì
được coi là ý kiến của Hội đồng. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau
thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
4. Thư ký Hội đồng có trách nhiệm
ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định. Biên bản phải ghi đầy đủ các ý kiến
phát biểu tại cuộc họp, những vấn đề chưa được Hội đồng nhất trí cũng phải được
ghi rõ trong biên bản và phải có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng.
5. Trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, trên cơ sở Biên bản cuộc họp
của Hội đồng và căn cứ vào nội dung thẩm định quy định tại khoản 2 Điều 40 của
Quy chế này, Thư ký Hội đồng có trách nhiệm dự thảo văn bản thẩm định trình Chủ
tịch Hội đồng ký gửi đơn vị chủ trì soạn thảo.
Điều 46. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
thẩm định, hoàn thiện dự thảo
1. Ý kiến thẩm định của Vụ Pháp
chế hoặc Hội đồng thẩm định được gửi cho đơn vị chủ trì soạn thảo để nghiên cứu,
tiếp thu.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo phải
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản
trình Bộ trưởng.
3. Trường hợp còn có ý kiến
khác nhau giữa đơn vị chủ trì soạn thảo và ý kiến thẩm định thì đơn vị chủ trì
soạn thảo phải giải trình đầy đủ, chi tiết về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu
ý kiến thẩm định trong tờ trình Bộ trưởng.
Điều 47. Trách nhiệm trình ký ban hành
văn bản
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ trình Bộ trưởng ký ban hành văn bản.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, rà soát hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày và
trình Bộ trưởng trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ theo quy định tại Điều 48 của Quy chế này.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
hoàn chỉnh hoặc dự thảo văn bản có sai sót về hình thức, thể thức, kỹ thuật
trình bày cần chỉnh lý trước khi trình Bộ trưởng, Văn phòng Bộ gửi trả lại đơn
vị chủ trì soạn thảo và yêu cầu đơn vị hoàn chỉnh trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc.
Điều 48. Hồ sơ trình Bộ trưởng
Hồ sơ trình Bộ trưởng bao gồm:
1. Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo
văn bản sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định.
2. Dự thảo văn bản đã được chỉnh
lý sau khi có ý kiến thẩm định.
3. Bản tổng hợp và bản sao ý kiến
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản; Báo cáo tổng hợp
giải trình việc tiếp thu ý kiến đóng góp qua Website Bộ đối với dự thảo; văn bản
thẩm định về nội dung chuyên môn đối với các dự thảo văn bản quy định về quy
trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật.
4. Văn bản thẩm định của Vụ Pháp
chế hoặc Hội đồng thẩm định.
5. Báo cáo giải trình tiếp thu ý
kiến thẩm định.
6. Các tài liệu khác có liên
quan (nếu có).
Điều 49. Trách nhiệm của đơn vị chủ
trì soạn thảo sau khi gửi hồ sơ trình Bộ trưởng
1. Đối với dự thảo văn bản được
Bộ trưởng đồng ý ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp
với Văn phòng Bộ hoàn chỉnh dự thảo theo ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng.
Đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ rà soát lần cuối về nội dung, hình thức,
thể thức và kỹ thuật trình bày trước khi Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng ký, ban
hành. Việc rà soát phải bảo đảm không làm thay đổi nội dung đã được Bộ trưởng đồng
ý.
2. Trường hợp dự thảo chưa được
Bộ trưởng đồng ý ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu
ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, phối hợp với Vụ Pháp chế để chỉnh lý, hoàn thiện
dự thảo trình Bộ trưởng.
Điều 50. Ký ban hành văn bản
1. Bộ trưởng xem xét, quyết định
ký hoặc ủy quyền cho Thứ trưởng ký, ban hành văn bản.
2. Sau khi Bộ trưởng hoặc Thứ
trưởng được Bộ trưởng ủy quyền đồng ý ký ban hành văn bản, trước khi trình ký
ban hành chính thức, Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo ký nháy vào cuối của
văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung của văn bản, Vụ trưởng Vụ Pháp chế ký
nháy vào cuối chức danh người ký văn bản và chịu trách nhiệm về tính hợp hiến,
hợp pháp của văn bản, Chánh Văn phòng Bộ ký nháy vào cuối phần “Nơi nhận” của
văn bản và chịu trách nhiệm về thể thức của văn bản.
3. Ngay sau khi văn bản được ký
ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi bản ghi điện tử (File) của
văn bản (bản đã được ký để phát hành) đến Vụ Pháp chế và Văn phòng Bộ.
Điều 51. Soạn thảo, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật liên tịch
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan, tổ chức phối hợp ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên tịch
thoả thuận để một cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng văn bản và phân
công một đơn vị thuộc cơ quan mình làm đầu mối chịu trách nhiệm phối hợp xây dựng
văn bản.
2. Trường hợp Bộ Tài nguyên và
Môi trường là cơ quan chủ trì thì việc xây dựng, ban hành văn bản được thực hiện
như sau:
a) Đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường được phân công là đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với đơn vị
đầu mối tại các cơ quan, tổ chức phối hợp ban hành văn bản quy phạm pháp luật
liên tịch dự thảo quyết định thành lập Tổ soạn thảo văn bản. Tổ trưởng Tổ soạn
thảo là Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được phân công là
đơn vị chủ trì; thành viên Tổ soạn thảo là đại diện có thẩm quyền của cơ quan,
tổ chức phối hợp ban hành văn bản và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quyết định thành lập Tổ soạn thảo;
c) Trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ
soạn thảo, thành viên Tổ soạn thảo theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 34 của
Quy chế này;
d) Việc soạn thảo, thẩm định văn
bản thực hiện theo quy định từ Điều 35 đến Điều 46 của Quy chế này;
đ) Đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường được phân công là đơn vị chủ trì có trách nhiệm trình, ký ban hành
văn bản quy phạm pháp luật liên tịch. Hình thức ký có thể được thực hiện bằng
cách tổ chức lễ ký có đại diện lãnh đạo có thẩm quyền ký của các cơ quan, tổ chức
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật liên tịch hoặc được ký lần lượt tại từng
cơ quan, tổ chức. Hồ sơ trình ký văn bản theo quy định tại Điều 48 của Quy chế
này.
3. Trường hợp Bộ Tài nguyên và
Môi trường được phân công là cơ quan phối hợp, trước khi trình Bộ trưởng ký ban
hành, dự thảo văn bản phải được thẩm định theo quy định tại các điều 40, 41,
42, 43, 44 và 45 của Quy chế này.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm chủ
trì xây dựng văn bản quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm phát hành
văn bản liên tịch.
Trường hợp Bộ Tài nguyên và Môi
trường được phân công là cơ quan chủ trì, Văn phòng Bộ có trách nhiệm phát hành
văn bản.
Điều 52. Soạn thảo, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước
1. Chỉ những người có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước mới được tham gia Tổ soạn
thảo, Tổ biên tập dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật
nhà nước.
2. Việc soạn thảo, lấy ý kiến,
thẩm định, gửi và ban hành văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật
nhà nước phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Không xin ý kiến rộng rãi,
không tổ chức phản biện dự thảo văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Điều 53. Rút gọn thủ tục soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật
1. Việc soạn thảo, lấy ý kiến đối
với dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng có nội dung đơn giản,
văn bản đột xuất ngoài Chương trình hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung một số quy định
đơn giản, không tác động lớn đến các đối tượng điều chỉnh hoặc văn bản có nội
dung trái pháp luật đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản thì có
thể được rút gọn một số thủ tục, quy trình theo ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng để
đẩy nhanh tiến độ soạn thảo, ban hành văn bản.
2. Không rút gọn các thủ tục thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Mục 3:
PHÁT HÀNH, ĐĂNG CÔNG BÁO, LƯU TRỮ VĂN BẢN
Điều 54. Phát hành văn bản
1. Sau khi văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Bộ trưởng được ký ban hành, Văn phòng Bộ có trách nhiệm vào
số văn bản, in ấn, đóng dấu, lưu trữ, gửi văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá
nhân đã được xác định ở phần "Nơi nhận" của văn bản và các cơ quan, tổ
chức có chức năng, thẩm quyền tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm tra liên quan đến
nội dung văn bản và gửi lại hồ sơ trình ký cho đơn vị chủ trì soạn thảo theo
quy định, gửi văn bản đăng Công báo, Website Chính phủ. Không gửi văn bản đến
cơ quan, tổ chức khác để biết hoặc để tham khảo.
2. Trong thời gian chậm nhất là
03 (ba) ngày kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng Bộ gửi văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Bộ trưởng đến Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp và Tổ chức
pháp chế của Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để kiểm tra theo thẩm quyền. Đối
với văn bản liên tịch với Bộ Tư pháp, ngoài những đơn vị nêu trên còn phải gửi
cho Văn phòng Chính phủ để tiến hành việc kiểm tra theo thẩm quyền.
3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày
làm việc, kể từ ngày văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng được ký
ban hành, Văn phòng Bộ phải gửi văn bản đến Văn phòng Chính phủ để đăng trên
Website Chính phủ và gửi văn bản đến đơn vị được giao phụ trách Website Bộ để
đăng tải toàn văn văn bản quy phạm pháp luật trên Website Bộ, trừ trường hợp
văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
4. Việc gửi đăng Công báo và đưa
tin, đăng, phát sóng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ phải tuân thủ các quy định
về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 55. Gửi văn bản đăng Công báo
1. Sau khi văn bản được ký ban
hành, trong thời gian chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ký ban
hành, Văn phòng Bộ gửi văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng đến cơ
quan Công báo thuộc Văn phòng Chính phủ 02 (hai) bản chính cùng bản ghi điện tử
có chứa nội dung chính xác với văn bản để đăng Công báo, trừ trường hợp văn bản
có nội dung thuộc bí mật nhà nước. Công văn gửi văn bản đề nghị đăng Công báo
phải ghi rõ ngày, tháng, năm gửi.
2. Trường hợp đặc biệt theo yêu
cầu quản lý nhà nước của Bộ, theo chỉ đạo của Bộ trưởng, trong công văn gửi cơ
quan Công báo nêu rõ đề nghị được đăng Công báo sớm hơn trình tự đăng các văn bản
trên Công báo.
3. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm
về tính chính xác của văn bản, về việc không gửi, gửi không đầy đủ hoặc gửi
không đúng thời hạn các văn bản để đăng Công báo và theo dõi việc đăng Công báo
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng. Trường hợp phát hiện văn bản
đăng trên Công báo không đúng với văn bản chính do sai sót của cơ quan Công báo
thì Văn phòng Bộ có trách nhiệm thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan Công
báo để đính chính vào số Công báo phát hành sớm nhất.
Trường hợp văn bản bị trả lại
khi cơ quan Công báo phát hiện văn bản đó có sai sót về nội dung và thủ tục
pháp lý trong việc ban hành và việc gửi văn bản để đăng Công báo, Văn phòng Bộ
có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản, Vụ Pháp chế xem
xét, báo cáo Bộ trưởng.
4. Vào ngày 05 hàng tháng, Văn
phòng Bộ có trách nhiệm gửi danh mục văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
ban hành của Bộ trưởng đã ban hành trong tháng trước cho Công báo để cùng phối
hợp theo dõi, kiểm tra, đối chiếu các văn bản đã đăng trên Công báo.
Điều 56. Công bố, đưa tin, tuyên truyền,
phổ biến văn bản
1. Theo quyết định của Bộ trưởng,
Văn phòng Bộ phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế và các đơn vị
có liên quan tổ chức công bố văn bản quy phạm pháp luật.
2. Báo Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm đăng tải nội dung văn bản quy phạm pháp luật hoặc tóm tắt nội
dung chính của văn bản (nếu văn bản có dung lượng lớn) trên 03 (ba) số báo liên
tiếp.
Điều 57. Đính chính văn bản
1. Văn bản quy phạm pháp luật
sau khi được ban hành, đăng Công báo nếu phát hiện có sai sót thì phải được
đính chính.
a) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm
của Bộ thì đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo phải chuẩn bị văn bản đính chính
trình Bộ trưởng ký để gửi các cơ quan có liên quan và Công báo về việc đính
chính văn bản bị sai sót.
Việc đính chính phải thể hiện bằng
một quyết định của Bộ trưởng. Phần đầu của Quyết định đính chính phải ghi dòng
chữ: "Quyết định đính chính (văn bản) số....ngày....tháng.... năm.....của
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đăng Công báo số.....ngày.... tháng.....
năm....”;
b) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm
của Văn phòng Chính phủ (Công báo) thì Văn phòng Bộ có trách nhiệm chuẩn bị công
văn trình Bộ trưởng ký đề nghị Văn phòng Chính phủ có văn bản đính chính.
2. Việc đính chính văn bản quy
phạm pháp luật đã ban hành hoặc được đăng Công báo phải dựa trên cơ sở đối chiếu
với văn bản gốc và không làm thay đổi nội dung của quy định trong văn bản gốc.
Chỉ đính chính đối với lỗi chính tả hoặc sai sót về thể thức, kỹ thuật trình
bày văn bản quy phạm pháp luật. Việc đính chính không áp dụng đối với những sai
sót về căn cứ ban hành, thẩm quyền, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật.
Trong trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật có những sai sót về thẩm quyền, nội dung thì văn bản quy phạm pháp luật
đó sẽ bị đình chỉ thi hành và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
3. Văn bản đính chính phải được
đăng Công báo.
Mục 4:
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT; ĐÁNH GIÁ
VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 58. Trách nhiệm rà soát, hệ thống
hoá văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị thuộc Bộ lập kế hoạch rà soát tổng thể, kế hoạch rà soát văn bản quy phạm
pháp luật theo chuyên đề trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt;
b) Chủ trì rà soát văn bản quy
phạm pháp luật theo phân công của Bộ trưởng;
c) Tổ chức thực hiện việc rà
soát, hệ thống hóa các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thuộc lĩnh vực
do Bộ quản lý;
d) Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng kết
quả rà soát và đề xuất các phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm
pháp luật;
đ) Định kỳ 6 tháng, Vụ Pháp chế
hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ để biên soạn, xuất bản Bản tin pháp luật tài nguyên và môi trường
phổ biến trong toàn ngành.
Hàng năm, Vụ Pháp chế hệ thống
hoá các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ để biên soạn, xuất bản quyển Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tài nguyên
và môi trường hoặc hệ thống, biên soạn, xuất bản theo từng lĩnh vực trong phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ;
e) Định kỳ 03 (ba) năm một lần,
Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ tiến hành tổng
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường để
lập danh mục các văn bản còn hiệu lực, hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ, huỷ bỏ
hoặc thay thế bởi văn bản khác; đồng thời lập danh mục các văn bản quy phạm
pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, thay thế trình Bộ trưởng;
g) Hướng dẫn nghiệp vụ rà soát,
hệ thống hóa; đôn đốc, kiểm tra việc rà soát, hệ thống hóa của các đơn vị thuộc
Bộ.
2. Trách nhiệm của các đơn vị
thuộc Bộ:
a) Rà soát văn bản quy phạm pháp
luật theo lĩnh vực được phân công theo kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt;
b) Tổng hợp kịp thời thông tin từ
các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, các phương tiện thông tin đại
chúng và cá nhân phản ánh, kiến nghị, đề xuất về những quy định trong văn bản
quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường gửi Vụ Pháp chế tổng
hợp báo cáo Bộ trưởng;
c) Hàng năm, gửi kết quả rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực được phân công về Vụ
Pháp chế trước ngày 10 tháng 12 để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.
Điều 59. Đánh giá việc thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật
1. Các văn bản quy phạm pháp luật
về tài nguyên và môi trường tuỳ theo tính chất, mức độ, quy mô của văn bản phải
được tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện sau một thời gian thi
hành theo định kỳ 02 (hai) năm hoặc đột xuất theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
2. Nội dung đánh giá tập trung
vào hiệu lực pháp luật, tính khả thi của từng quy phạm, những thuận lợi, khó
khăn, bất cập trong việc thực hiện, những vấn đề thực tiễn nảy sinh mà văn bản
hiện hành chưa quy định hoặc có quy định nhưng chồng chéo và đề xuất hướng sửa
đổi, bổ sung.
3. Trước khi tiến hành việc sửa
đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo phải tổ chức
đánh giá việc thực hiện văn bản đó theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều
này.
4. Xuất phát từ tình hình thực
tiễn và công tác quản lý nhà nước của Bộ, Vụ Pháp chế đề xuất với Bộ trưởng việc
tổ chức tổng kết tình hình thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về từng lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ và chủ trì tổ chức thực hiện sau khi được
Bộ trưởng phê duyệt.
Chương 4:
KHEN
THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 60. Khen thưởng, kỷ luật, xử lý
vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong đề xuất, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tiến độ và chất lượng soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành là một trong những căn cứ đánh giá,
nhận xét cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và là cơ sở để bổ nhiệm, miễn
nhiệm, nâng lương, xét đi thi nâng ngạch, khen thưởng và kỷ luật các chức danh
cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị.
3. Cơ quan, tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định khác
của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì phải chịu trách nhiệm
kỷ luật, trách nhiệm dân sự và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 61. Kinh phí cho công tác xây dựng,
ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí cho công tác xây dựng,
ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách nhà nước
cấp và huy động từ các nguồn khác (viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước).
2. Hàng năm, Vụ Khoa học - Công
nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch tài chính, Vụ
Hợp tác quốc tế bố trí kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học để phục vụ cho công
tác nghiên cứu, khảo sát, điều tra đánh giá để đề xuất, xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật nhằm bảo đảm tính khoa học và thực tiễn trong việc xây dựng, ban hành
và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.
Hàng năm, Vụ Pháp chế chủ trì,
phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Kế hoạch tài chính lập Dự kiến danh mục văn
bản cần hỗ trợ và tìm nguồn hỗ trợ cho việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
3. Kinh phí cho công tác xây dựng,
ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật được chi cho các nội
dung sau:
a) Công tác đề xuất, lập dự kiến
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Công tác soạn thảo: chi phí
nghiên cứu, điều tra, khảo sát; trả thù lao cho chuyên gia, cộng tác viên; biên
dịch, thu thập thông tin, tài liệu; xây dựng đề cương, biên soạn văn bản; hội
thảo; lấy ý kiến, phản biện, thẩm định văn bản; in ấn tài liệu; các chi phí
khác (nếu có);
c) Công tác tổ chức giới thiệu nội
dung dự thảo để lấy ý kiến của các cơ quan, đoàn thể, nhân dân;
d) In ấn, phát hành văn bản; tổ
chức công bố văn bản; dịch và hiệu đính bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra
tiếng nước ngoài;
đ) Xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu văn
bản quy phạm pháp luật tài nguyên và môi trường; biên soạn, xuất bản Bản tin
pháp luật tài nguyên và môi trường;
e) Công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản;
g) Công tác đánh giá việc thực
hiện văn bản.
4. Vụ Pháp chế chủ trì, tổng hợp,
lập kế hoạch kinh phí hàng năm chi cho công tác xây dựng, ban hành, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, phối hợp với Vụ Kế hoạch tài chính trình
Bộ trưởng quyết định.
5. Văn phòng Bộ phối hợp với Vụ
Pháp chế quản lý nguồn kinh phí xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật đã được phân bổ cho các đơn vị theo quy định.
6. Sử dụng các nguồn kinh phí:
a) Kinh phí chi cho việc xây dựng,
ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành;
b) Việc sử dụng và quản lý các
nguồn kinh phí khác như viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về sử dụng và quản lý kinh phí viện
trợ, tài trợ và theo quy định của nhà tài trợ.
Điều 62. Tổ chức thực hiện
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này tại đơn vị.
3. Các đơn vị, cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Bộ khi phát hiện văn bản thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường
có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước, có trách nhiệm
phản ánh kịp thời với Bộ trưởng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng đơn vị đã chủ
trì soạn thảo văn bản.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có những khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức kịp thời
phản ánh về Vụ Pháp chế để tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên
|
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH MẪU ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG VĂN BẢN, ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
VÀ DỰ KIẾN KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC SOẠN THẢO VĂN BẢN, CÔNG VĂN ĐỀ NGHỊ
THẨM ĐỊNH, VĂN BẢN THẨM ĐỊNH, TỜ TRÌNH BỘ TRƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường)
Mẫu số 1: Đề xuất xây dựng văn bản
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Tên đơn vị
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: ……../…
V/v đề xuất xây dựng văn bản QPPL
|
Hà
Nội, ngày ...... tháng ...... năm…..
|
Kính
gửi: Vụ Pháp chế
Đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị quyết, nghị định
của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
TT
|
Tên, hình thức văn bản
|
Sự cần thiết ban hành
|
Phạm vi điều chỉnh
|
Đối tượng áp dụng
|
Nội dung chính của văn bản
|
Đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp
|
Cơ quan phối hợp soạn thảo
|
Thời gian trình văn bản
|
Các điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đề xuất xây dựng văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng
TT
|
Tên, hình thức văn bản
|
Sự cần thiết ban hành
|
Phạm vi điều chỉnh
|
Đối tượng áp dụng
|
Nội dung chính của văn bản
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian trình văn bản
|
Các điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
Mẫu số 2: Đề cương chi tiết và dự kiến kế hoạch tổ
chức thực hiện việc soạn thảo văn bản
1. Đề cương chi tiết văn bản
soạn thảo
- Tên văn bản đề xuất soạn thảo:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
- Những quan điểm, nội dung
chính của văn bản:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
- Bố cục văn bản (gồm chương, mục,
điều của văn bản):
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
2. Dự kiến kế hoạch tổ chức
thực hiện việc soạn thảo văn bản
- Dự kiến nguồn lực tài chính,
nhân lực và các nguồn lực khác bảo đảm thi hành và điều kiện bảo đảm cho việc
soạn thảo văn bản .
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
- Dự kiến nội dung và thời gian,
kinh phí cho các hoạt động:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
- Dự kiến thời gian hoàn thành dự
thảo 1:
- Dự kiến thời gian tổ chức lấy
ý kiến, hình thức lấy ý kiến:
- Dự kiến thời gian gửi văn bản
lấy ý kiến thẩm định hoặc ý kiến tham gia về mặt pháp lý:
- Dự kiến thời gian trình văn bản chính thức
Mẫu số 3: Công văn đề nghị thẩm định
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Tên đơn vị đề nghị thẩm định
*****L
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: ……../…….
V/v đề nghị thẩm định dự thảo (tên dự thảo
văn bản)
|
Hà
Nội, ngày ...... tháng ...... năm .…..
|
Kính
gửi: Vụ Pháp chế/ Hội đồng thẩm định
Thực hiện Quy chế xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường ban
hành kèm theo Quyết định số 21/2007/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 12 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, (tên đơn vị đề nghị thẩm định) xin gửi
tới quý Vụ/ quý Hội đồng hồ sơ thẩm định dự thảo (tên dự thảo văn bản)
và đề nghị quý Vụ/ quý Hội đồng kiểm tra hồ sơ và tiến hành thẩm định. Trên cơ
sở ý kiến thẩm định của Vụ/ Hội đồng (tên đơn vị đề nghị thẩm định)
nghiên cứu chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết
định ký ban hành.
Hồ sơ thẩm định gồm:
1. Dự thảo Tờ trình Bộ trưởng về
việc ban hành văn bản.
2. Dự thảo văn bản lần cuối.
3. Bản tổng hợp ý kiến của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản và bản sao ý kiến của các đơn vị, tổ chức, cá nhân đó;
báo cáo tổng hợp giải trình việc tiếp thu ý kiến đóng góp qua Website Bộ đối với
dự thảo (nếu có); văn bản thẩm định về nội dung chuyên môn đối với
các dự thảo văn bản quy định về quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ
thuật; ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ trong
quá trình soạn thảo.
Rất mong nhận được sự hợp tác chặt
chẽ của quý Vụ/ quý Hội đồng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
(THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH)
|
Mẫu số 4: Văn bản thẩm định
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
VỤ PHÁP CHẾ/ HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
*****L
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: ……../…….
V/v thẩm định dự thảo
(tên dự thảo văn bản)
|
Hà
Nội, ngày ...... tháng ...... năm …...
|
Kính
gửi: (tên đơn vị chủ trì soạn thảo)
Thực hiện Quy chế xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường ban
hành kèm theo Quyết định số 21/2007/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 12 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Quý đơn vị tại
công văn số ngày ...... tháng ...... năm..… về việc thẩm định dự thảo (tên dự
thảo văn bản);
Vụ Pháp chế/ Hội đồng thẩm định
có ý kiến như sau:
1. Về một số vấn đề chung:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng của văn bản;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo
văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp
và tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật; sự phù hợp của nội dung
dự thảo với văn bản pháp luật mà dự thảo dùng làm căn cứ pháp lý để ban hành và
tính khả thi của văn bản;
d) Việc tuân thủ thủ tục và
trình tự soạn thảo.
2. Về một số vấn đề cụ thể:
a) Hình thức, tên gọi của văn bản;
b) Cơ cấu, bố cục của văn bản;
c) Nội dung dự thảo;
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản;
d) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và phương án xử lý (nếu có).
Trên đây là ý kiến thẩm định của
Vụ Pháp chế/ Hội đồng thẩm định về dự thảo (tên dự thảo văn bản) xin gửi
(tên đơn vị chủ trì soạn thảo) nghiên cứu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo
trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để báo cáo);
- Lưu PC.
|
VỤ
TRƯỞNG
hoặc
TM. HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
CHỦ TỊCH
|
Mẫu số 5: Tờ trình Bộ trưởng
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Tên đơn vị trình
*****L
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******* L
|
Số:
……../TTr-….
|
Hà
Nội, ngày ...... tháng ...... năm ..…..
|
TỜ
TRÌNH
VỀ
DỰ THẢO...............
Kính
gửi: Bộ trưởng
- Quá trình soạn thảo văn bản:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
- Sự cần thiết ban hành, phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng của văn bản:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
- Nội dung chính của văn bản:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
- Ý kiến của các đơn vị liên
quan:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
- Ý kiến thẩm định của Vụ Pháp
chế:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
- Những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau, những vấn đề xin ý kiến:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………