ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
2095/QĐ-UBND
|
Đà
Lạt, ngày 07 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06/6/2008 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc UBND cấp tỉnh,
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 05-TT/SVHTT-DL
ngày 25/6/2008 về việc xin phê duyệt đề án về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 298/TTr-SNV ngày
14/7/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố
Đà Lạt chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN
HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2095/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện
quản lý Nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục thể thao, du lịch và quảng cáo
(trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm) ở địa
phương, các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm
vụ quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3.
Tham mưu UBND tỉnh ban hành
1. Quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn 05 năm và hàng năm của ngành.
2. Đề án, dự án, chương trình
phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch.
3. Chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội
hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch ở địa phương.
4. Văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức, đơn vị trực
thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trưởng, Phó phòng Văn hóa - Thông tin
thuộc UBND cấp huyện, sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Thông tin và Truyền
thông.
Điều 4.
Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
1. Quyết định, chỉ thị thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch.
2. Quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Hội đồng
chuyên ngành về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật.
Điều 5.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 6.
Về di sản văn hóa
1. Tổ chức thực hiện quy chế, giải
pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa tại địa phương sau khi được phê duyệt.
2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi
được phê duyệt.
3. Tổ chức điều tra, phát hiện,
thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh.
4. Hướng dẫn và lập thủ tục cấp
giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
5. Tổ chức thực hiện kiểm kê,
phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh
thuộc địa bàn tỉnh.
6. Thẩm định dự án cải tạo, xây
dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích tỉnh có khả năng ảnh hưởng
đến cảnh quan, môi trường của di tích.
7. Tổ chức việc thu nhận, bảo quản
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở
địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Đăng ký và tổ chức quản lý di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhân.
9. Quản lý, hướng dẫn tổ chức các
hoạt động bảo tồn, phát huy di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn
với di tích, nhân vật lịch sử tại địa phương.
Điều 7.
Về nghệ thuật biểu diễn
1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý
của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Tổ chức thực hiện quy chế tổ
chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức
trên địa bàn tỉnh.
3. Thẩm định, cấp phép công diễn
chương trình, tiết mục, vở diễn, chương trình biểu diễn thời trang ở trong nước
và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
a) Đơn vị nghệ thuật biểu diễn
chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, biểu diễn thời
trang thuộc địa phương.
b) Các tổ chức kinh tế xã hội
khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp không bán vé tại nhà hàng, vũ
trường.
c) Các cơ quan Nhà nước, tổ chức
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ
thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục
đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương.
d) Tổ chức kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt
Nam đặt trụ sở chính tại địa phương.
4. Cho phép các đoàn nghệ thuật,
diễn viên thuộc địa phương quản lý ra nước ngoài biểu diễn, các đoàn nghệ thuật,
diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương theo quy định của
pháp luật; cấp phép tổ chức các cuộc thi hoa hậu tại địa phương sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ
hành nghề cho nghệ sĩ và diễn viên biểu diễn chuyên nghiệp theo phân cấp của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 8.
Về điện ảnh
1. Tổ chức thực hiện kế hoạch sử
dụng ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu
phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi,
đồng bào dân tộc miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang.
2. Làm nhiệm vụ thường trực Hội
đồng thẩm định kịch bản văn học của tỉnh đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ
ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim của tỉnh theo quy định của pháp luật
về điện ảnh.
3. Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim truyện do cơ ở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy
định của pháp luật về điện ảnh.
4. Kiểm tra việc phổ biến phim ở
rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt
động văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng.
5. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt
động điện ảnh khác tại địa phương.
Điều 9.
Về mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm
1. Làm nhiệm vụ thường trực Hội
đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng của tỉnh theo Quy chế xây dựng tượng
đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Tổ chức thực hiện các hoạt động
mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm theo quy mô cấp tỉnh.
3. Cấp, thu hồi, điều chỉnh giấy
phép, kiểm tra và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, nghệ
thuật sắp đặt, trình các loại hình nghệ thuật đương đại và các triển lãm khác
thuộc phạm vi quản lý của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tổ chức các cuộc thi
ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh; quản lý việc sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa
phương theo các quy chế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành.
4. Thẩm định, cấp phép thể hiện
phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo tượng đài, tranh
hoành tráng, công trình liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo ủy quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 10.
Về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học,
nghệ thuật
1. Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực
quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn tỉnh các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt
hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận
bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Thẩm định quyền tác giả, quyền
liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 11.
Về thư viện
1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa
phương cho thư viện tỉnh theo quy định.
2. Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động
thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đăng ký
hoạt động đối với thư viện tỉnh theo quy định.
3. Hướng dẫn các thư viện trong
tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
Điều 12.
Về quảng cáo
1. Thẩm định hồ sơ cấp, sửa đổi,
bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo tại địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi
giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, panô, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát
quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể động khác
và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời hoặc tại nơi công cộng
trên địa bàn tỉnh.
3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các
phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, mạng thông tin máy tính, xuất bản phẩm).
Điều 13.
Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ
động
1. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
quy hoạch thiết chế văn hóa cơ sở ở địa phương sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ
chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh trên cơ sở
quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Hướng dẫn tổ chức các lễ hội;
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang; xây dựng gia đình, thôn, khu
phố, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, chịu trách nhiệm thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
5. Tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các
giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên địa
bàn tỉnh.
6. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ
thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu
tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
trên địa bàn tỉnh.
8. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện Quy chế quản lý Karaoke, vũ trường; Quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội
diễn nghệ thuật quần chúng và các hoạt động văn hóa khác tại địa phương.
9. Quản lý hoạt động sáng tác và
phổ biến tác phẩm văn học theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Về gia đình
1. Tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền
bình đẳng và chống bạo lực trong gia đình
2. Tuyên truyền, giáo dục giá trị
đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam.
3. Tổ chức thu thập, lưu trữ
thông tin về gia đình
Điều 15.
Về thể dục thể thao cho mọi người
1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở địa phương sau
khi được phê duyệt.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể
thao sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp với tổ chức
xã hội nghề nghiệp về thể thao vận động mọi người tham gia phát triển phong
trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp
với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp.
4. Xây dựng hệ thống giải thi đấu,
kế hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần
chúng cấp tỉnh.
5. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước
đối với các hoạt động thể thao giải trí trong các điểm vui chơi, khu du lịch,
điểm du lịch, khu văn hóa thể thao trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các tổ
chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật,
trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể
dục, thể thao.
7. Tổ chức hướng dẫn tập luyện,
biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương tiện rèn luyện sức khỏe
truyền thống.
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc công
nhận gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh.
9. Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh tổ chức thực hiện giáo dục thể
chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang tại
địa phương.
Điều 16.
Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp
1. Tổ chức thực hiện kế hoạch
tuyển chọn, đào tạo huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể
thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện Đại hội thể
dục thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được
cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt.
3. Tổ chức thực hiện chế độ đặc
thù đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt động
thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy
định chung của pháp luật.
4. Tổ chức kiểm tra các điều kiện
kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt
động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể
dục thể thao theo phân cấp của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện quyết định phong cấp
cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 17.
Về du lịch
1. Tổ chức công bố quy hoạch sau
khi được phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện điều tra,
đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của tỉnh theo
quy chế của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Thực hiện các biện pháp để bảo
vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi
trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh.
4. Tổ chức lập hồ sơ đề nghị
công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du lịch địa
phương; công bố sau khi có quyết định công nhận.
5. Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại,
gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch
nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy
quyền của UBND tỉnh.
6. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp
có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Quyết định xếp hạng 1 sao, hạng
2 sao cho khách sạn, làng du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn
hộ du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại,
nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch
khác.
8. Thẩm định và cấp biển hiệu đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu
du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch.
9. Tổ chức cấp, cấp lại, đổi,
thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp, thu hồi giấy chứng nhận thuyết minh
viên theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
10. Xây dựng kế hoạch, chương
trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự
kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương sau khi được phê duyệt.
Điều 18.
Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật
về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
Điều 19.
Tham gia thẩm định các dự án đầu tư phát triển liên quan
đến văn hóa, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 20.
Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với
các Hội và Tổ chức phi Chính phủ về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
Điều 21.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn hóa, thể thao và du lịch
theo quy định của pháp luật.
Điều 22.
Tham mưu với UBND tỉnh về việc tổ chức các lễ hội văn
hóa, thể thao và du lịch quy mô cấp tỉnh.
Điều 23.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và sự phân công
của UBND tỉnh.
Điều 24.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hóa, gia đình, thể
dục, thể thao và du lịch đối với Phòng Văn hóa - Thông tin thuộc UBND cấp huyện.
Điều 25.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ,
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 26.
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết, khiếu nại tố cáo, phòng
chống tham nhũng và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật hoặc phân công của UBND tỉnh.
Điều 27.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài
năng văn hóa nghệ thuật và thể dục, thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 28.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng,
thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định
của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 29.
Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân
sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 30.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 31.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 32.
Lãnh đạo Sở
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh Lâm Đồng có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Sở; Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động
của Sở.
2. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
được Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành và theo quy định của pháp
luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 33.
Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức Hành chính gồm:
a) Phòng Nghiệp vụ Văn hóa;
b) Phòng Xây dựng nếp sống văn
hóa và gia đình;
c) Phòng Nghiệp vụ Thể dục Thể
thao;
d) Phòng Nghiệp vụ Du lịch;
đ) Phòng Quản lý di sản văn hóa;
e) Phòng Kế hoạch tài chính;
g) Thanh tra;
h) Văn phòng.
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở:
a) Bảo tàng tỉnh;
b) Thư viện tỉnh;
c) Trung tâm Văn hóa tỉnh;
d) Đoàn nghệ thuật tỉnh;
đ) Trung tâm Phát hành phim và
chiếu bóng;
e) Ban Quản lý di tích Cát Tiên;
g) Trung tâm Thể dục thể thao tỉnh.
Điều 34.
Biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch do UBND tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành
chính của tỉnh được Trung ương giao.
2. Biên chế sự nghiệp của các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do UBND tỉnh quyết
định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35.
Căn cứ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ
để thực hiện nhiệm vụ./-