ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2095/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 17
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN KIỆN TOÀN TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG, GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng
07 năm 2011 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của tổ chức pháp chế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 133/TTr-STP ngày 01 tháng 7 năm 2013;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Kiện toàn tổ chức pháp chế tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2012 – 2015”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tư
pháp, Nội vụ; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm
Đồng có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TKCT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|
ĐỀ ÁN
KIỆN
TOÀN TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM
ĐỒNG, GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2095/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I. SỰ CẦN THIẾT, CƠ SỞ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án:
Hoạt động của tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua đã khẳng định vị trí, vai trò
quan trọng của các hoạt động; xây dựng, tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm
soát thủ tục hành chính… là hết sức cần thiết và góp phần vào việc tăng cường
pháp chế XHCN.
Việc củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế và cán bộ
làm công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh là phù hợp với
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
2. Cơ sở pháp lý:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2010;
- Luật Phổ biến giáo dục pháp luật năm 2012 quy định
trách nhiệm của pháp chế cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Nghị định 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính
phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp quy định sự phối hợp của pháp chế cơ
quan chuyên môn với Sở Tư pháp trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp.
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước quy định việc thực hiện công tác bồi thường của
Nhà nước của cơ quan chuyên môn và tổ chức pháp chế.
- Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
- Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của
Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ
chức pháp chế;
- Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo
dõi tình hình thi hành pháp luật quy định trách nhiệm của tổ chức pháp chế về
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp
luật;
- Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
- Quyết định số 843/QĐ-UBND ngày 16/4/2012 Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
Các văn bản trên đều khẳng định vai trò của công
tác pháp chế và sự cần thiết phải thành lập phòng Pháp chế hoặc bố trí cán bộ
làm công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
3. Cơ sở thực tiễn:
Qua 6 năm triển khai thực hiện Nghị định
122/2004/NĐ-CP, tổ chức pháp chế và công tác pháp chế đã từng bước được củng cố,
kiện toàn và đổi mới; góp phần nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại các cơ
quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, cũng như doanh nghiệp nhà nước;
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và bảo vệ lợi ích của Nhà nước. Tuy nhiên,
trước yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, tăng cường quản lý
nhà nước bằng pháp luật, chủ trương đổi mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của
các cơ quan Nhà nước từ trung ương đến địa phương, việc triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của công tác pháp chế theo Nghị định 122/2004/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh
còn bộc lộ nhiều hạn chế, khó khăn, vướng mắc, bất cập đòi hỏi phải được khắc
phục, tháo gỡ kịp thời.
Qua rà soát, hiện có 17 cơ quan chuyên môn đã thành
lập được Tổ pháp chế và duy trì hoạt động liên tục đến nay với số lượng từ 1-7
cán bộ, công chức và thường xuyên kiện toàn lại khi có biến động. Theo số liệu
tổng hợp của Sở Tư pháp, hiện có 63 cán bộ, công chức kiêm nhiệm làm công tác
pháp chế đang giữ các chức vụ chủ chốt trong cơ quan phần lớn là Chánh thanh
tra, Phó chánh thanh tra sở; Chánh văn phòng, Phó văn phòng cấp sở; Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng cấp sở; có cơ quan do lãnh đạo sở phụ trách… Tuy nhiên,
về đội ngũ cán bộ pháp chế, chỉ có một số cơ quan bố trí được công chức chuyên
ngành luật nên hoạt động của công tác pháp chế gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó
số lượng công việc mà cán bộ pháp chế được giao theo quy định của pháp luật và
sự chỉ đạo của UBND tỉnh khá nhiều, gồm các công việc như: xây dựng pháp luật;
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi tình hình
thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật; bồi thường của nhà nước;
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tham mưu về các vấn đề về pháp lý và tham gia
tố tụng; thi đua khen thưởng trong công tác pháp chế; kiểm soát thủ tục hành
chính… Ngoài ra, tổ chức pháp chế, cán bộ pháp chế còn thực hiện một số nhiệm vụ
khác do thủ trưởng đơn vị phân công hoặc theo quy định khác của pháp luật.
Với nhiệm vụ được giao nêu trên, cán bộ pháp chế phải
được bố trí chuyên trách. Vì vậy việc xây dựng và kiện toàn tổ chức pháp chế tại
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh là hết sức cần thiết và cấp bách.
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng, kiện toàn và nâng cao vị trí, vai trò của
tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, đáp ứng
yêu cầu tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật và đảm bảo hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của pháp luật
trong giai đoạn phát triển mới của đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng
hệ thống các cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu
lực, hiệu quả, tăng cường tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành
của các cơ quan hành chính Nhà nước, góp phần vào việc xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước theo hướng Nhà nước pháp quyền XHCN.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Củng cố, kiện toàn và thành lập các Phòng Pháp chế
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh để thực hiện nhiệm vụ pháp chế theo
đúng quy định của Nghị định 55/2011/NĐ-CP.
- Bố trí nhân lực làm công tác pháp chế tại các
Phòng Pháp chế ở mức thật sự cần thiết hoặc bố trí công chức pháp chế chuyên
trách tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được
giao.
3. Yêu cầu:
- Việc kiện toàn tổ chức pháp chế ở các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải được thực hiện nghiêm túc, đúng quy
định của pháp luật nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước đối
với công tác pháp chế.
- Từng bước xây dựng và ổn định về tổ chức, biên chế;
nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ; đề cao
trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cán bộ pháp chế nhằm đảm bảo chất
lượng, hiệu quả của hoạt động pháp chế.
- Giao nhiệm vụ cho tổ chức pháp chế, cán bộ làm
công tác pháp chế phải đảm bảo phù hợp, đúng theo quy định.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra công tác pháp chế
để phát hiện, kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót nhằm đưa công tác
pháp chế vào ổn định, nề nếp, tuân thủ đúng quy định, phát huy hiệu lực, hiệu
quả công tác pháp chế tại các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước.
- Tổ chức pháp chế các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng chịu sự quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công
tác pháp chế của Sở Tư pháp.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Khảo sát, đánh giá tình hình hoạt động, tổ chức
bộ máy và tiêu chuẩn người làm công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn:
- Mục đích hoạt động: Tổng kết đánh giá mô hình tổ chức;
năng lực, trình độ người làm công tác pháp chế; kết quả thực hiện chức năng,
nhiệm vụ pháp chế trong từng cơ quan chuyên môn. Trên cơ sở đó, làm rõ những tồn
tại, hạn chế và các yêu cầu đặt ra trong việc thực hiện Nghị định số
55/2011/NĐ-CP.
- Nội dung hoạt động và cách thức tiến hành: Các cơ
quan chuyên môn tiến hành rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của công tác pháp chế
theo quy định của pháp luật hiện hành và thực tế triển khai để đánh giá về mô
hình tổ chức bộ máy, tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, đội ngũ
người làm công tác pháp chế; khảo sát và tổng hợp báo cáo kết quả khảo sát. Tổ
chức trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức pháp chế ngành khác; tọa đàm, thảo luận
về báo cáo đánh giá.
Về tiêu chuẩn của người làm công tác pháp chế: phải
là công chức từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương và có trình độ cử nhân luật
trở lên. Người đứng đầu tổ chức pháp chế ngoài yêu cầu có trình độ cử nhân luật
trở lên thì phải có ít nhất 5 năm trực tiếp làm công tác pháp luật. Đối với những
người hiện đang làm công tác pháp chế mà chưa có trình độ cử nhân luật thì phải
tham gia chương trình đào tạo về pháp luật và bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác pháp chế do Bộ Tư pháp tổ chức.
2. Bổ sung nhiệm vụ thực hiện công tác pháp chế
đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh rà soát chức
năng, nhiệm vụ của sở, ngành mình để trình UBND tỉnh bổ sung các nhiệm vụ về
pháp chế theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, cụ thể:
- Công tác xây dựng pháp luật: Lập đề nghị và dự kiến
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh; chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý hoặc đề nghị Sở Tư pháp thẩm định, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật; tham
gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị khác soạn
thảo.
- Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật: Thực hiện rà soát thường xuyên, định kỳ hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật; định kỳ 6 tháng, hàng năm xây dựng báo cáo trình Thủ trưởng cơ quan
gửi Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả rà soát văn bản
quy phạm pháp luật và đề xuất phương án xử lý những quy phạm pháp luật mâu thuẫn,
chồng chéo, chưa đúng quy định của pháp luật hoặc không còn phù hợp.
- Công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật: Phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo
quy định của pháp luật; xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật trình Thủ trưởng cơ quan gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và báo cáo bộ, ngành cấp trên.
- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: Lập kế hoạch
phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm và tổ chức thực hiện kế hoạch
sau khi được phê duyệt; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Tổ chức xây dựng,
quản lý và khai thác tủ sách pháp luật tại cơ quan. Định kỳ 6 tháng, hàng năm
tiến hành kiểm tra, tổng kết tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật; báo cáo Sở Tư pháp về kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp.
- Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và
kiểm tra việc thực hiện pháp luật: Thực hiện công tác kiểm tra theo dõi tình
hình thi hành pháp luật; Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật; Xây dựng
báo cáo kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật trình Thủ trưởng cơ quan chuyên môn gửi Sở Tư pháp tổng hợp.
- Công tác bồi thường của Nhà nước: Thực hiện công
tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp: Phối hợp
với Sở Tư pháp trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham
gia tố tụng: Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề trong
phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương; có ý kiến về mặt pháp lý
đối với các quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng của Thủ trưởng cơ
quan; tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan về các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng
để bảo vệ lợi ích hợp pháp của cơ quan theo quy định của pháp luật; tham gia xử
lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm
pháp luật, nội quy, quy chế sự phân công của Thủ trưởng cơ quan.
- Công tác Thi đua khen thưởng: Phối hợp với các
đơn vị có liên quan đề xuất với Thủ trưởng cơ quan khen thưởng hoặc để Thủ trưởng
cơ quan đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có
thành tích xuất sắc trong công tác pháp chế.
3. Xác định nhu cầu, bố trí người tham gia đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm
công tác pháp chế, đáp ứng yêu cầu về người làm công tác pháp chế theo Nghị định
số 55/2011/NĐ-CP:
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh lập kế hoạch
nhu cầu, chủ động xác định số người làm công tác pháp chế thuộc đối tượng quy định,
đăng ký với Sở Tư pháp tham gia các lớp bồi dưỡng do Bộ Tư pháp tổ chức; trước
hết là bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với cán
bộ, công chức chưa có trình độ cử nhân Luật để đáp ứng yêu cầu trước mắt theo
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Về kiện toàn tổ chức pháp chế:
- Việc bố trí cán bộ làm công tác pháp chế hoặc
thành lập Phòng Pháp chế của các cơ quan chuyên môn (sở, ngành) thuộc UBND tỉnh
thực hiện theo quy định hiện hành và các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ
của Bộ, ngành chủ quản. Phòng chuyên môn thực hiện nhiệm vụ pháp chế phải bố
trí tối thiểu 02 biên chế để thực hiện công tác pháp chế; đối với những cơ quan
có khối lượng công việc lớn, phức tạp thì có thể bố trí ít nhất 03 biên chế.
Các sở, ngành sắp xếp lại tổ chức, bộ máy, tổng số
biên chế đã được giao để bố trí nhân sự cho Phòng Pháp chế, bộ phận làm công
tác pháp chế hoặc cán bộ chuyên trách làm công tác pháp chế của cơ quan, đơn vị
mình (không tăng thêm biên chế cho việc thành lập tổ chức, bố trí cán bộ làm
công tác pháp chế).
- Việc thành lập Phòng, bộ phận pháp chế ở các sở,
ngành phải thực hiện và hoàn thành từ nay đến hết năm 2014.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ
quan có liên quan triển khai có hiệu quả, đúng tiến độ của đề án; phối hợp thẩm
định đề án của các cơ quan.
- Biên soạn, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho các tổ
chức pháp chế, cán bộ, công chức, viên chức làm công tác pháp chế tại các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ động, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng, triển khai kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác pháp chế; hướng dẫn việc thực hiện công tác pháp chế ở
các cơ quan.
- Hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với
các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra về công tác pháp chế, đào tạo,
bồi dưỡng cho các đối tượng là người làm công tác pháp chế, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
- Tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
hình hình và kết quả công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh và báo cáo tình hình
triển khai thực hiện Đề án này theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất theo
yêu cầu gửi Bộ Tư pháp.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp và các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, củng cố, kiện toàn tổ chức pháp
chế và cán bộ chuyên trách làm công tác pháp chế; thẩm định đề án của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
pháp chế ngành vào các quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan,
để đảm bảo thực hiện thống nhất về thể chế của văn bản pháp luật ở địa phương.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo thực hiện Đề án có hiệu
quả.
3. Sở Tài chính:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để đảm
bảo cho hoạt động quản lý nhà nước về công tác pháp chế theo quy định của pháp
luật.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh:
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tổ chức phổ biến quán triệt và triển khai thực hiện Nghị định số
55/2011/NĐ-CP và Đề án hiệu quả, đúng tiến độ.
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
theo yêu cầu phải thành lập Phòng pháp chế tại Đề án này chịu trách nhiệm chuẩn
bị thủ tục cần thiết, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định thành lập phòng Pháp chế.
- Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện có hiệu quả công tác pháp chế hàng năm.
- Chủ động thực hiện các giải pháp để nâng cao chất
lượng công tác pháp chế tại cơ quan, đơn vị.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức,
và hoạt động pháp chế của cơ quan và tình hình thực hiện Đề án định kỳ 6 tháng,
hàng năm và đột xuất theo yêu cầu; đồng gửi Sở Tư pháp, Sở Nội vụ để theo dõi,
tổng hợp.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có
khó khăn, vướng mắc phát sinh, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.