ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2074/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CÔNG TÁC
NGƯỜI CAO TUỔI THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2009 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn việc thành lập Ban công tác người cao tuổi tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 733/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố về thành lập Ban công tác người cao tuổi thành phố;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số
743/LĐTBXH-XH ngày 20 tháng 01 năm 2011 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 166/TTr-SNV ngày 15 tháng 3 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Công tác người cao tuổi
thành phố.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ban Công tác người cao tuổi thành phố, Thủ trưởng
các Sở, ngành, Đoàn thể thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐ-TBXH (để b/c);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB, CT, các PCT;
- Ban Tổ chức Thành ủy;
- Ban Dân vận Thành ủy;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Sở Nội vụ (2b);
- VPUB: PVP/VX;
- Phòng VX, THKH;
- Lưu:VT, (VX/P) D.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hứa Ngọc Thuận
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI
THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2074/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm
2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Công tác
người cao tuổi thành phố (gọi tắt là Ban công tác) là tổ chức phối hợp liên
ngành có chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong việc chỉ đạo,
phối hợp các hoạt động phục vụ công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người
cao tuổi (theo quy định tại Thông tư số 08/2009/TT-BNV ngày 08 tháng 9 năm
2009 của Bộ Nội vụ).
Cơ quan thường
trực Ban công tác người cao tuổi thành phố đặt tại Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA BAN CÔNG
TÁC
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch
chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
2. Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá hoạt động của
Sở, ban, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện chính sách, pháp luật
của Nhà nước đối với công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
3. Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức phối hợp giữa Sở-ngành, địa phương, các đoàn
thể trong việc tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với người cao tuổi.
4. Tổng hợp
và định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình thực hiện
công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TRÁCH
NHIỆM QUYỀN HẠN
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Trưởng Ban
công tác: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
2. Phó Trưởng
ban thường trực: Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
3. Phó Trưởng
ban: Trưởng Ban đại diện người cao tuổi thành phố hoặc Phó ban được phân công.
4. Các Ủy
viên gồm: đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở
Tài chính, Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Tôn giáo
- Dân tộc thành phố, Ban Công tác người Hoa thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh, Hội Nông dân thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ
thành phố, Hội Cựu chiến binh thành phố.
Trưởng Ban,
các Phó Trưởng ban công tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban công tác
- Trưởng Ban
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về hoạt động của Ban
công tác theo quy định tại Điều 2, Điều 3 của Quy chế này.
- Được sử dụng
con dấu của Ủy ban nhân dân thành phố khi ký những văn bản của Ban công tác.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Trưởng Ban Thường trực,
Phó Trưởng Ban công tác
- Phụ trách một
hoặc một số lĩnh vực được phân công do Trưởng Ban phân công và chịu trách nhiệm
với Trưởng Ban về nhiệm vụ công tác được phân công.
- Phó Trưởng
Ban Thường trực được sử dụng con dấu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
khi ký những văn bản của Ban công tác.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên
Thành viên
Ban công tác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Mỗi thành viên chịu trách nhiệm về
lĩnh vực công tác theo chức năng, nhiệm vụ, địa bàn được phân công phụ trách và
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động công tác người cao tuổi được Trưởng Ban
phân công.
1. Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội : cơ quan Thường trực Ban công tác chịu trách nhiệm làm
đầu mối phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan tổng hợp và xây dựng
các chính sách về trợ giúp và phát huy vai trò người cao tuổi trình Ban công
tác thông qua và tổ chức phối hợp điều hành thực hiện. Xây dựng kế hoạch thực
hiện trợ cấp xã hội và bảo hiểm y tế cho người cao tuổi, trong đó đặc biệt chú
trọng đối với người cao tuổi cô đơn, khuyết tật, dân tộc ít người; người cao tuổi
thuộc diện hộ nghèo, phụ nữ, người từ 85 tuổi trở lên….
2. Ban đại diện
Hội người cao tuổi thành phố: xây dựng kế hoạch chỉ đạo các tổ chức Hội ở địa phương
huy động sức mạnh toàn dân tham gia vào công tác chăm sóc và phát huy vai trò của
người cao tuổi gắn với xây dựng "gia đình văn hóa"; quan tâm đặc biệt
người cao tuổi cô đơn, khuyết tật, người cao tuổi ở ngoại thành, người cao tuổi
là đồng bào dân tộc ít người và thực hiện chỉ tiêu xóa nhà tạm, chương trình áo
ấm... cho người cao tuổi.
3. Sở Nội vụ:
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiện toàn, củng cố Ban công tác người cao
tuổi ở các quận - huyện, Ban điều hành người cao tuổi phường - xã, thị trấn; thực
hiện chức năng nhiệm vụ và theo sự phân công của Trưởng ban công tác.
4. Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố: hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp
tổ chức thực hiện chương trình; kịp thời đề xuất ý kiến với Ủy ban nhân dân thành
phố tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện.
5. Sở Tài
chính: thẩm định dự toán kinh phí hoạt động của Ban công tác trình Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt..
6. Sở Y tế:
có trách nhiệm hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh về chuyên môn, kỹ thuật chăm
sóc sức khoẻ cho người cao tuổi theo các nội dung của Chương trình hành động quốc
gia. Triển khai các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về tập luyện,
tự chăm sóc, nâng cao sức khoẻ, phòng, chống bệnh tật cho người cao tuổi. Tăng
cường nghiên cứu trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi; bồi dưỡng
và nâng cao trình độ cho cán bộ y tế trong việc khám chữa bệnh cho người cao tuổi.
7. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: nghiên cứu, hướng dẫn các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng chương
trình, kế hoạch gắn với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của
thành phố; phối hợp thành viên Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí cho các
chương trình, dự án liên quan đến hoạt động chăm sóc người cao tuổi.
8. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch: chủ trì, phối hợp với các tổ chức có liên quan tuyên
truyền vận động, hướng dẫn người cao tuổi tham gia hoạt động thể dục thể thao.
Hướng dẫn hoạt động và mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ thể dục - thể thao
cho các câu lạc bộ sức khoẻ người cao tuổi; hướng dẫn và tổ chức các cuộc hội
thao dành cho người cao tuổi.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông: chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài thành phố tuyên truyền chính
sách, pháp luật về người cao tuổi, các nội dung hoạt động liên quan đến người
cao tuổi, tổ chức các chuyên trang, chuyên mục dành riêng cho người cao tuổi
10. Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn: phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, tạo điều
kiện để người cao tuổi còn đủ sức khoẻ tham gia các hoạt động tạo thu nhập và
việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Phối hợp, hỗ trợ
các hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp như Hội sinh vật cảnh, Hội làm vườn...
nơi có nhiều người cao tuổi tham gia sinh hoạt.
11. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thành phố: chủ trì phối hợp với các tổ chức thành viên và
Ban Đại diện Hội người cao tuổi thành phố xây dựng kế hoạch chỉ đạo các tổ chức
Hội ở địa phương huy động sức mạnh toàn dân tham gia chăm sóc và phát huy vai
trò của người cao tuổi gắn với xây dựng "gia đình văn hóa", đặc biệt
là vấn đề bình đẳng giới, quan tâm tới người cao tuổi cô đơn, khuyết tật, người
cao tuổi ở ngoại thành, người cao tuổi là đồng bào dân tộc ít người và thực hiện
chỉ tiêu xoá nhà tạm, chương trình áo ấm… cho người cao tuổi.
Hướng dẫn Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc quận - huyện hỗ trợ Ban công tác Người cao tuổi quận - huyện.
12. Hội Nông
dân thành phố: phối hợp với các Sở - ngành liên quan khuyến khích và tạo điều
kiện để người cao tuổi còn đủ sức khỏe tham gia các hoạt động kinh tế như: khôi
phục nghề và truyền dạy nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm…
và tham gia các tổ chức nghề nghiệp như Hội sinh vật cảnh, Hội làm vườn... nơi
có nhiều người cao tuổi tham gia sinh hoạt.
13. Hội Liên
hiệp Phụ nữ thành phố: phối hợp các Sở - ngành liên quan tổ chức tuyên truyền,
giáo dục về công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi; xây dựng
chương trình, kế hoạch thường xuyên, các chuyên mục, chuyên đề, với nội dung
thông tin về những hoạt động của người cao tuổi, về gương sáng “ông bà, cha mẹ
mẫu mực, con cháu hiếu thảo”, trong đó đặc biệt nêu những gương điển hình về
người cao tuổi là người khuyết tật, là phụ nữ làm kinh tế giỏi….
14. Hội Cựu
chiến binh thành phố: tổ chức chỉ đạo hội viên tham gia với các Sở - ngành,
đoàn thể thành phố, quận-huyện thực hiện một số dự án chương trình được giao.
15. Ban Tôn
giáo - Dân tộc thành phố: Phối hợp các Sở - ngành, đoàn thể có liên quan và quận-huyện
tổ chức việc chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi thuộc các tôn giáo
và dân tộc.
16. Ban Công
tác người Hoa thành phố: phối hợp các Sở - ngành, đoàn thể liên quan và quận -
huyện nghiên cứu đề xuất chính sách, giải pháp cụ thể về chăm sóc và phát huy
vai trò của người cao tuổi là người Hoa hiện đang sinh sống tại thành phố...
Điều 7. Cơ quan Thường trực Ban công tác (thông qua Tổ chuyên
viên giúp việc) có nhiệm vụ
- Xây dựng nội
dung, kế hoạch hoạt động hàng năm của Ban trên cơ sở tổng hợp kế hoạch các Sở,
ban ngành và các đoàn thể.
- Chuẩn bị nội
dung và tổ chức các buổi họp định kỳ của Ban công tác; bố trí thời gian, địa điểm,
gửi giấy mời họp cho các thành viên các cơ quan, đơn vị có liên quan; tổng kết
đánh giá, kiểm tra hoạt động của Sở, ban, ngành, các cấp… trong việc thực hiện
mục tiêu chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi theo từng giai đoạn.
- Tổng hợp
báo cáo của các thành viên Ban công tác, báo cáo của các Sở, ban, ngành, quận -
huyện. Ban công tác. Kiến nghị với Trưởng ban về thực hiện chủ trương, kế hoạch
của các thành viên, các cấp chính quyền, sở, ban, ngành…. về chăm sóc và phát
huy vai trò của người cao tuổi.
- Căn cứ kế
hoạch hàng năm của Ban công tác, lập dự toán và quyết toán kinh phí được cấp
cho hoạt động của Ban công tác và Tổ chuyên viên giúp việc theo chế độ tài
chính Nhà nước.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 8. Nguyên tắc hoạt động
Ban công tác
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Ban công tác thảo luận tập thể và trình Ủy ban
nhân dân thành phố đối với những vấn đề quan trọng, cụ thể:
1. Nội dung
chương trình, kế hoạch thực hiện hàng năm và dự kiến phân bổ nguồn ngân sách,
nguồn Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Cơ chế phối
hợp, lồng ghép, kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động được triển khai thực
hiện.
3. Đánh giá kết
quả thực hiện và công tác thi đua khen thưởng 6 tháng, năm.
Điều 9. Chế độ hội họp
1. Định kỳ 6
tháng/lần, Ban công tác tổ chức họp toàn thể để xác định công tác cụ thể, đánh
giá hoạt động và đề ra chương trình công tác cho thời gian tiếp theo.
2. Hàng năm,
Ban công tác tổ chức tổng kết các chương trình hoạt động chăm sóc và phát huy vai
trò người cao tuổi, đề ra chương trình hành động cho năm tiếp theo.
3. Khi cần
thiết, Trưởng ban chỉ đạo triệu tập và chủ tọa các phiên họp bất thường để xử
lý các công việc cấp bách, cần thiết liên quan đến nhiệm vụ của Ban. Trưởng ban
công tác có thể ủy nhiệm cho Phó Trưởng ban thường trực chủ tọa phiên họp. Các
phiên họp phải được thông báo bằng văn bản cho các thành viên về nội dung, thời
gian và địa điểm họp trước năm (05) ngày làm việc.
4. Các thành
viên có trách nhiệm bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban. Trường
hợp các thành viên không dự họp được phải ủy quyền bằng văn bản cho cán bộ cấp
phòng dự họp thay.
Điều 10. Chế độ thông tin báo cáo
Ban công tác
thường xuyên cung cấp thông tin, chương trình hoạt động chăm sóc và phát huy vai
trò nguời cao tuổi thành phố cho các Sở, ban, ngành, địa phương; thường xuyên
phối hợp với các ngành, các cấp trong việc triển khai công tác chung và trao đổi
thông tin báo cáo. Định kỳ báo cáo kết quả triển khai các chương trình hoạt động
của Ban công tác với Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 11. Công tác kiểm tra, giám sát
Định kỳ hàng
năm, Ban công tác tổ chức kiểm tra các Sở, ngành, địa phương về thực hiện các
chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến người cao tuổi.
Kế hoạch kiểm tra sẽ được thông báo cho các thành viên, cơ quan, đơn vị có liên
quan; kết quả kiểm tra phải được thống nhất giữa các thành viên, cơ quan, đơn vị
được kiểm tra. Sau đợt kiểm tra, cơ quan thường trực tổng hợp tình hình, báo
cáo, đề xuất, kiến nghị trình Ủy ban nhân dân thành phố và các ngành liên quan
xem xét, giải quyết.
Chương V
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 12. Ban công tác
chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố và chịu sự hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban quốc gia về Người cao tuổi Việt Nam.
Điều 13. Quan hệ của
Ban công tác với Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện là mối quan hệ
phối hợp; thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa
bàn thành phố.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 14. Các cá nhân, tổ
chức có thành tích xuất sắc trong hoạt động quản lý, chăm sóc và phát huy vai
trò người cao tuổi sẽ được đề nghị cơ quan chức năng khen thưởng theo quy định.
Điều 15. Các cá nhân, tổ
chức vi phạm quy định quy chế này, vi phạm các hoạt động chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp
luật.
Chương VII
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 16. Kinh phí hoạt
động của Ban công tác người cao tuổi do ngân sách cấp và được bố trí trong kinh
phí hoạt động thường xuyên (không tự chủ) của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Căn cứ quy chế
này, Trưởng Ban công tác người cao tuổi phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các thành viên Ban công tác và Tổ chuyên viên giúp việc nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
Trưởng Ban
công tác người cao tuổi thành phố có trách nhiệm triển khai, theo dõi và kiểm
tra việc thực hiện quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu xét cần thiết phải
sửa đổi hoặc bổ sung, Trưởng Ban công tác người cao tuổi thành phố có văn bản
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.