ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2053/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 12 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH NỘI QUY TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN THÀNH PHỐ CẦN
THƠ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-TTCP
ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Tổng Thanh tra Chính
phủ quy định về Quy trình tiếp công dân;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra
thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Nội quy tiếp
công dân tại Trụ sở tiếp công dân thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1861/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân thành phố về việc ban hành Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công
dân thành phố Cần Thơ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Chánh
Thanh tra thành phố, Trưởng ban Ban Tiếp công dân thành phố, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và cơ quan, tổ
chức, cá nhân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công
dân thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục III - Thanh tra Chính phủ;
- TT. TU;
- Đoàn ĐBQHĐV TPCT;
- TT. HĐND TP;
- CT, PCT UBND TP
- UB MTTQVN TP;
- Ban Nội chính TU;
- Ủy ban Kiểm tra TU;
- Văn phòng TU;
- VP ĐBQH và HĐND TP;
- Sở, ban, ngành TP;
- UBND quận, huyện;
- VP UBND TP (2, 3, 6);
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT, H.
|
CHỦ TỊCH
Trần Việt Trường
|
NỘI QUY
TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Kèm theo Quyết định số 2053/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2022
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
I. Quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Quyền
a) Trình bày về nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh;
b) Được hướng dẫn, giải thích về nội
dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình;
c) Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân;
d) Nhận thông báo về việc tiếp nhận,
kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
đ) Trường hợp người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng
người phiên dịch; trường hợp công dân muốn ghi âm, ghi hình thì phải thông báo
trước với người tiếp công dân một cách công khai, sử dụng vào mục đích hợp
pháp;
e) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Nghĩa vụ
a) Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất
trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có);
b) Có thái độ đúng mực, tôn trọng đối
với người tiếp công dân;
c) Trình bày trung thực sự việc, cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh; ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp
công dân ghi chép lại;
d) Nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy tiếp
công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân;
đ) Trường hợp nhiều người cùng khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải
cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung khiếu nại, tố cáo của mình;
b) Không được lợi dụng quyền khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự công cộng; lôi kéo, xúi giục,
kích động, mua chuộc, cưỡng ép, cổ vũ người khác thực hiện
các hành vi vi phạm pháp luật tại khu vực Trụ sở tiếp công dân;
c) Không được gây cản trở hoặc làm ảnh
hưởng đến hoạt động bình thường, của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan
Nhà nước;
d) Không được mang theo băng rôn, khẩu hiệu, biểu ngữ, ảnh có nội dung vi phạm chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc mang theo vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất độc hại, chất dễ cháy, chất
kích thích, động vật hoặc các đồ vật khác có thể gây ảnh hưởng đến an toàn tính
mạng, sức khỏe của người khác, đến tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân
khác tại khu vực Trụ sở tiếp công dân;
đ) Không được xâm phạm đến tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm cán bộ, công chức, viên chức và người thực thi
công vụ; xâm phạm đến tài sản của các cơ quan và của người khác hoặc có các
hành vi khác gây mất an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, trật tự an toàn giao
thông tại khu vực Trụ sở tiếp công dân;
e) Chấp hành các quy định, nội quy được
niêm yết tại Trụ sở tiếp công dân và sự hướng dẫn của người có trách nhiệm.
II. Trách nhiệm của
người tiếp công dân
1. Khi tiếp
công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công
chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định.
2. Yêu cầu
người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất
trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội
dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.
3. Có
thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.
4. Giải
thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành
chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết
đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết.
5. Trực
tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh cho công dân.
6. Yêu cầu
người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường
hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý
theo quy định của pháp luật.
7. Giữ bí
mật cho người tố cáo theo quy định của pháp luật.
III. Những trường
hợp được từ chối tiếp công dân
Người tiếp công dân được từ chối tiếp
người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây:
1. Người
trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một
bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
2. Người
có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người
thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm Nội quy nơi tiếp công dân.
3. Người
khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được
tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài.
4. Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
IV. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1.
Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh.
2. Thiếu
trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
cung cấp.
3. Phân
biệt đối xử trong khi tiếp công dân.
4. Lợi dụng
quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự công cộng.
5. Xuyên
tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
6. Đe dọa,
xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ.
7. Kích động,
cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông người tại nơi tiếp
công dân.
8. Vi phạm
các quy định khác trong nội quy, quy chế tiếp công dân.
V. Thời gian và Lịch
tiếp công dân
1. Thời
gian tiếp công dân vào tất cả các ngày làm việc trong tuần:
a) Buổi sáng: Từ 7 giờ đến 11 giờ;
b) Buổi chiều: Từ 13 giờ đến 17 giờ;
c) Hết giờ làm
việc, công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị không được lưu trú tại
Trụ sở tiếp công dân thành phố.
2. Ban Tiếp
công dân thành phố có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân thành phố theo quy định tại
Điều 7 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Lãnh đạo cơ quan có liên quan tiếp dân định kỳ
theo lịch tiếp công dân hoặc Thông báo tại Trụ sở tiếp công dân thành phố./.