BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2042/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
24 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VIỆN KHOA HỌC PHÁP LÝ
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và
công nghệ công lập;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
và Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng
Viện
Khoa học pháp lý (sau đây gọi là Viện) là tổ chức sự nghiệp khoa học thuộc Bộ
Tư pháp có chức năng nghiên cứu về xây dựng, thi hành pháp luật và các lĩnh vực
công tác khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Bộ)
phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước của Bộ, góp phần thực hiện cải cách pháp
luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý công tác nghiên cứu khoa học
pháp lý; làm đầu mối thông tin khoa học pháp lý thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ.
Viện
chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và chịu sự quản lý
nhà nước về khoa học của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Viện Khoa
học pháp lý là tổ chức nghiên cứu chiến lược, chính sách của Bộ Tư pháp. Viện
có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có con dấu và tài khoản
riêng tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Viện
có tên giao dịch quốc tế là Institute of Legal Studies (viết tắt là ILS).
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Viện
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chủ
trì xây dựng chiến lược phát triển ngành Tư pháp; tham gia xây dựng và triển
khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát
triển dài hạn, 05 năm và hàng năm của ngành Tư pháp theo sự phân công của Bộ
trưởng.
2.
Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch công tác dài hạn, 05 năm và hàng năm của Viện.
3. Về
tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học:
a) Tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học để xác định tầm nhìn, cung cấp các luận cứ
khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế,
chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình, giải pháp phát triển của Bộ;
b) Thực
hiện nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và nghiên cứu dự báo chiến lược về xu hướng
phát triển trên các lĩnh vực quản lý của Bộ;
c) Tổ
chức nghiên cứu, đánh giá và tổng kết thực tiễn, đánh giá tác động kinh tế, xã
hội để đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ khi có yêu cầu đặt hàng;
d) Tổ
chức nghiên cứu, tham gia xây dựng các cơ chế quản lý, các tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
đ)
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khoa học để giải quyết các vấn đề khó khăn,
phức tạp, vướng mắc trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ,
ngành Tư pháp; tổ chức nghiên cứu các vấn đề phát sinh từ các lĩnh vực pháp luật
cụ thể và các vấn đề khoa học khác theo yêu cầu của Bộ và nhu cầu của xã hội;
e) Tổ
chức hoặc tham gia nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế theo lĩnh vực
nghiên cứu của Viện theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý hoạt động đối
ngoại của Bộ.
4. Về
quản lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý:
a)
Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt chương trình, kế hoạch nghiên cứu
khoa học dài hạn, 05 năm và hàng năm của Bộ; triển khai thực hiện các văn bản về
quản lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý;
b) Tổ
chức tư vấn, xét chọn, tuyển chọn, giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì
thực hiện các nhiệm vụ khoa học cấp Bộ, cấp cơ sở theo quy định;
c) Thực
hiện việc ký hợp đồng triển khai các nhiệm vụ khoa học theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Bộ trưởng;
d) Tổ
chức thẩm định, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
các nhiệm vụ khoa học khác do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao hoặc yêu
cầu;
đ) Thực
hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học có sử dụng
một phần hoặc toàn bộ ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác của Bộ theo quy
định của pháp luật; xử lý và cập nhật thông tin về nhiệm vụ khoa học đang tiến
hành, kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học đã được phê duyệt;
e) Hỗ
trợ đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, công bố kết quả nghiên cứu khoa học;
đề nghị khen thưởng và xét tặng giải thưởng khoa học;
g) Đề
xuất với Bộ trưởng về định hướng khai thác, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học
của Bộ; thực hiện thống kê về nhiệm vụ khoa học và báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ khoa học và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học pháp lý thuộc phạm vi
quản lý của Bộ;
h)
Tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và tiềm lực khoa học và
công nghệ thuộc phạm vi quản lý Bộ;
i)
Xây dựng kế hoạch, lập dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa
học và công nghệ của Bộ; quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công
nghệ từ ngân sách nhà nước; thẩm định nội dung, kinh phí các nhiệm vụ khoa học;
k) Kiểm
tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất về nội dung chuyên môn và tình hình sử dụng
kinh phí của các nhiệm vụ khoa học đã được Bộ trưởng phê duyệt; đình chỉ hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc cấp kinh phí hoặc thu hồi kinh phí đã
cấp trong phạm vi quản lý của Bộ khi phát hiện tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ khoa học vi phạm các quy định về sử dụng kinh phí và các quy định của pháp
luật có liên quan.
5.
Xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản về quản lý công tác nghiên cứu khoa học
pháp lý của Bộ; thẩm định, tham gia thẩm định, góp ý dự án, dự thảo văn bản, đề
án do Bộ trưởng giao; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý.
6. Về
công tác thông tin khoa học pháp lý:
a)
Biên soạn, phát hành Đặc san thông tin khoa học pháp lý và các ấn phẩm khác
trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Viện
theo quy định của pháp luật;
b)
Thu thập, cập nhật, xử lý, lưu giữ các tài liệu, tư liệu, dữ liệu, số liệu nhằm
tạo lập và phát triển nguồn tin khoa học pháp lý;
c)
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin khoa học pháp lý phục vụ cho dự báo,
hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học;
d) Quản
lý và tổ chức khai thác thư viện, thông tin, tư liệu phục vụ cho hoạt động của
Bộ, Ngành;
đ)
Xây dựng, quản lý khai thác cơ sở dữ liệu tài liệu, tư liệu khoa học pháp lý phục
vụ cho hoạt động nghiên cứu và dịch vụ khoa học pháp lý;
e) Thực
hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin khoa học pháp lý;
g) Quản
lý, điều hành trang thông tin điện tử (Website) của Viện;
h)
Công bố các thông tin khoa học pháp lý thuộc phạm vi quản lý của Viện trên
trang thông tin điện tử của Viện theo quy định của pháp luật;
i)
Cung cấp, trao đổi, chia sẻ các nguồn tin khoa học pháp lý.
7. Thực
hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực Hội đồng khoa học Bộ.
8. Thực
hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học pháp lý phục vụ xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, tăng cường bảo vệ quyền con người, đẩy
mạnh hội nhập và các hoạt động hợp tác quốc tế khác theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ.
9. Thực
hiện các hoạt động dịch vụ khoa học pháp lý, chuyển giao công nghệ, tập huấn,
phổ biến kiến thức về nghiên cứu và ứng dụng khoa học pháp lý, tư vấn pháp luật
theo quy định của pháp luật.
10.
Hướng dẫn, theo dõi việc thi hành các văn bản quản lý công tác nghiên cứu khoa
học của Bộ; thực hiện sơ kết, tổng kết, báo cáo, thống kê về những hoạt động
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.
11.
Thực hiện kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý công tác nghiên cứu khoa học; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
12.
Tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, phổ biến, giáo dục
pháp luật theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; liên kết với các cơ sở
đào tạo tổ chức các hình thức đào tạo và lĩnh vực đào tạo thích hợp theo quy định
của pháp luật.
13.
Thực hiện chế độ tài chính, kế toán và quản lý tài sản của Viện theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ; chủ động liên kết, hợp tác với các cơ sở nghiên cứu,
đào tạo, các doanh nghiệp, tổ chức, hiệp hội và cá nhân trong, ngoài nước nhằm
phát triển các hoạt động thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định
của pháp luật.
14.
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và quản lý đội ngũ công chức, viên chức
của Viện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
15.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ
cấu tổ chức:
a) Lãnh
đạo Viện:
Lãnh
đạo Viện gồm có Viện trưởng và không quá 03 (ba) Phó Viện trưởng.
Viện
trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Viện.
Các
Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Viện; được Viện
trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu
trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực, nhiệm vụ
công tác được phân công.
b)
Các tổ chức trực thuộc Viện:
-
Phòng Quản lý khoa học và Hành chính - Tổng hợp;
- Ban
nghiên cứu Chiến lược xây dựng, thi hành pháp luật và quản lý Ngành;
- Ban
nghiên cứu Pháp luật hình sự;
- Ban
nghiên cứu Pháp luật hành chính - nhà nước;
- Ban
nghiên cứu Pháp luật dân sự - kinh tế;
- Ban
nghiên cứu Pháp luật quốc tế;
-
Trung tâm Thông tin - Thư viện.
Việc
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị trực thuộc Viện do Bộ trưởng
quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Viện trưởng Viện
Khoa học pháp lý.
Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trực thuộc
Viện do Viện trưởng quy định.
2. Số
lượng người làm việc của Viện do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách
nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Viện với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở
Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Tư
pháp, Quy chế quản lý hoạt động khoa học của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể
sau:
1. Viện
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng được phân công phụ trách,
có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng,
trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Viện
là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ với Bộ, ngành, địa phương và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý của
Bộ; là chủ thể chịu trách nhiệm độc lập về các quyền và nghĩa vụ phát sinh
trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện các hoạt động
nghiên cứu khoa học.
3.
Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2
Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các đơn vị khác thuộc Bộ thì Viện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với đơn vị đó để giải quyết.
Khi
có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức
năng của Viện thì Viện có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường
hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Viện với
các đơn vị có liên quan, Viện trưởng có trách nhiệm phối hợp với Chánh Văn
phòng Bộ đề xuất, báo cáo Thứ trưởng phụ trách hoặc Bộ trưởng và thực hiện theo
ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
4.
Quan hệ công tác của Viện với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ:
a) Chủ
trì, phối hợp với Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư pháp và các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ trong xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học dài hạn, 05 năm
và hàng năm của Bộ và tổ chức khai thác, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học phục
vụ hoạt động của Bộ, Ngành;
b) Phối
hợp với Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật trong xây dựng chiến lược, kế
hoạch, chính sách về xây dựng pháp luật, thi hành pháp luật;
c) Phối
hợp với Văn phòng Bộ trong việc liên kết, chia sẻ nguồn lực thông tin, tư liệu
tại thư viện;
d) Phối
hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc quản lý, điều hành trang thông tin
điện tử của Viện và xây dựng, khai thác, sử dụng phần mềm quản lý thư viện;
đ) Chủ
trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động của Viện;
e) Phối
hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính trong việc quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu
khoa học của Bộ và thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính, kế toán theo
quy định của pháp luật;
g) Phối
hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học
pháp lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
h) Phối
hợp, hỗ trợ các đơn vị thuộc Bộ trong việc triển khai các nhiệm vụ khoa học
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; khai thác, sử dụng kết quả nghiên
cứu khoa học phục vụ hoạt động của Bộ, Ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
547/QĐ-BTP ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học pháp lý.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh
Văn phòng, Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân
sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6 (để thực hiện);
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để biết);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Văn phòng Đảng – Đoàn thể của Bộ Tư pháp;
- Các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tin);
- Lưu VT, Vụ TCCB, Viện KHPL.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|