ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2024/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 20
tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ ÁN CẢI TẠO PHỤC HỒI
MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN: ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KHAI THÁC LỘ THIÊN MỎ ĐÁ VÔI
XÂY DỰNG TẠI KHU VỰC CỐC LẢI, XÃ BẰNG VÂN, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số: 29/2011/NĐ-CP ngày
18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số: 26/2011/TT-BTNMT ngày
18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số: 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số: 18/2013/QĐ-TTg ngày
29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số: 34/2009/TT-BTNMT ngày
31/12/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra
xác nhận dự án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại
Tờ trình số: 302/TTr- STNMT ngày 19/11/2013, Biên bản họp Hội đồng thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án cải tạo phục hồi môi trường sau
khai thác ngày 07/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường và Đề án cải
tạo phục hồi môi trường của dự án: Đầu tư xây dựng công trình khai thác lộ
thiên mỏ đá vôi xây dựng tại khu vực Cốc Lải, xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh
Bắc Kạn được lập bởi Công ty TNHH Xây lắp 86 Đoàn 799 Quân khu I (sau đây gọi
là Chủ dự án); với các nội dung chủ yếu sau:
1. Báo cáo đánh giá tác động môi trường:
1.1. Phạm vi, quy mô, công suất của dự án:
- Diện tích và tọa độ các điểm khép góc của khu vực
mỏ:
Điểm góc
|
Hệ tọa độ VN
2000
KTT 105o, múi chiếu 6o
|
Hệ tọa độ VN
2000
KTT 106o, múi chiếu 3o
|
Diện tích
|
X(m)
|
Y(m)
|
X(m)
|
Y(m)
|
0,3ha
|
01
|
24 87 061,00
|
6 07 800,00
|
24 87 500,41
|
4 53 483,89
|
02
|
24 87 062,00
|
6 07 863,00
|
24 87 500,78
|
4 53 546,90
|
03
|
24 87 014,00
|
6 07 864,00
|
24 87 452,77
|
4 53 547,42
|
04
|
24 87 013,00
|
6 07 800,00
|
24 87 452,41
|
4 53 483,40
|
- Diện tích khai trường: 0,3ha.
- Diện tích khu mặt bằng phù trợ và chế biến:
0,5133ha.
- Trữ lượng công nghiệp: 50.400,0m3.
- Công suất khai thác: 20.000,0m3 đá
nguyên khai/năm.
1.2. Những yêu cầu về công tác bảo vệ môi trường:
Đối với bụi và các khí thải: Thực hiện tưới nước
thường xuyên tại các cung đường vận chuyển trong khu vực mỏ; thực hiện bảo dưỡng
định kỳ các máy móc, thiết bị để giảm thiểu khí do các thiết bị này trong quá
trình vận hành thải ra; không chở quá tải; thực hiện che chắn khi vận chuyển.
Đối với nước thải: Cải tạo, xây mới hệ thống rãnh
và hố ga thu nước trên mặt bằng Văn phòng điều hành mỏ và khu chế biến.
Đối với chất thải rắn: Thu gom và tự xử lý hợp vệ
sinh đối với chất thải rắn sinh hoạt của công nhân và cán bộ của mỏ; đất, đá thải
và các loại chất thải thông thường khác được phân loại tái sử dụng và xử lý; chất
thải nguy hại được phân loại lưu trữ tạm thời theo quy định;
Thực hiện khai thác theo đúng thiết kế, tránh gây sạt
lở và các sự cố môi trường khác có thể xảy ra.
2. Dự án cải tạo phục hồi môi trường:
2.1. Nội dung cải tạo, phục hồi môi trường, gồm các
công đoạn sau:
- Dỡ bỏ 01 hệ thống nghiền sàng và dỡ bỏ các công
trình phù trợ;
- Dọn dẹp sạch sẽ khu vực mỏ, đưa khai trường về trạng
thái an toàn, phá bỏ các mỏm đá nguy hiểm, đối với đất đá thải sẽ tận dụng lấp
khu vực lồi lõm;
- Khối lượng tháo dỡ như sau: Tháo dỡ các thiết bị
nghiền, sàng tại khu chế biến và dỡ bỏ một số công trình phù trợ khác;
- Khối lượng công việc san gạt, vận chuyển đất:
+ San gạt khu vực khai trường với khối lượng khoảng
300,0m3;
+ Tiến hành san gạt bằng khu chế biến sản phẩm: Diện
tích 1.520,0m2, chiều dày san gạt 0,3m;
+ Tiến hành san, gạt khu vực mặt bằng bãi quay xe
và trạm nghiền: Diện tích 770,0m2, chiều dày san gạt 0,3m;
+ Tiến hành san gạt khu bãi xúc bốc chân tuyến: Diện
tích 1.590,0m2, chiều dày san gạt 0,3m;
+ Tiến hành san, gạt hố lắng nước thải mặt: Diện
tích 10,0m2, chiều dày san gạt 0,3m.
2.2. Tổng kinh phí cải tạo, phục hồi môi trường:
- Tổng kinh phí cải tạo, phục hồi môi trường:
117.984.368,0 đồng.
(Một trăm mười bảy triệu chín trăm tám mươi bốn
nghìn ba trăm sáu mươi tám đồng).
- Đơn vị nhận ký quỹ: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc
Kạn.
Điều 2. Chủ dự án có trách nhiệm thực hiện đúng những nội dung đã được
phê duyệt trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án cải tạo, phục hồi
môi trường và những yêu cầu bắt buộc sau đây:
1. Lập, phê duyệt và niêm yết công khai kế hoạch quản
lý môi trường của Dự án; nghiêm túc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường
trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thi công xây dựng Dự án;
2. Lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực
hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của
Dự án gửi cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xác nhận trước khi đưa dự án vào vận
hành chính thức theo quy định tại Thông tư số: 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số:
29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
3. Trong quá trình hoạt động phải có biện pháp khống
chế ô nhiễm: Bụi, khi thải phải được xử lý đạt quy chuẩn QCVN 05:2009/BTNMT,
QCVN 06:2009/BTNMT và QCVN 19:2009/BTNMT (cột B); tiếng ồn phải xử lý đạt quy
chuẩn QCVN 26:2010/BTNMT; nước thải phải được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn QCVN
24:2009/BTNMT (giới hạn B) trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
4. Xử lý các chất thải phát sinh trong quá trình hoạt
động theo quy định tại Nghị định số: 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ
về quản lý chất thải rắn. Với chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển, lưu
giữ theo quy định tại Thông tư số: 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại. Định kỳ chủ dự án phải tiến
hành đo đạc các thông số về khí thải, nước thải, nước ngầm, tiếng ồn và gửi báo
cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Phải tiến hành ký quỹ trước khi đi vào khai thác
và thực hiện đầy đủ các nội dung trong Đề án cải tạo, phục hồi môi trường được
phê duyệt.
6. Trong quá trình thực hiện dự án, nếu có những
thay đổi về nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án cải tạo phục
hồi môi trường đã được phê duyệt, chủ dự án phải có văn bản báo cáo cơ quan có
thẩm quyền và chỉ được thực hiện sau khi có Văn bản chấp thuận của UBND tỉnh Bắc
Kạn.
Điều 3. Chủ dự án phải tuân thủ nghiêm túc công tác bảo vệ môi trường
trong quá trình cải tạo, phục hồi môi trường, chế độ thông tin, báo cáo về việc
thực hiện nội dung Đề án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác đã được phê
duyệt theo yêu cầu của Quyết định này và Thông tư số: 34/2009/TT-BTNMT ngày
31/12/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về lập, phê duyệt, kiểm
tra, xác nhận dự án cải tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi
trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
Điều 4. Báo cáo đánh giá tác động môi trường và Đề án cải tạo phục hồi
môi trường của dự án: Đầu tư xây dựng công trình khai thác lộ thiên mỏ đá vôi
xây dựng tại khu vực Cốc Lải, xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn và những
yêu cầu bắt buộc tại Điều 2 và Điều 3 của Quyết định này là cơ sở để các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, xác nhận thực hiện công
tác ký quỹ và cải tạo, phục hồi môi trường của chủ dự án.
Điều 5. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn và các Sở,
Ngành liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát thực hiện các nội dung trong
báo cáo đánh giá tác động môi trường. Đề án cải tạo phục hồi môi trường đã được
phê duyệt; công tác bảo vệ môi trường trong quá trình cải tạo phục hồi môi trường
và yêu cầu tại Điều 3, Điều 4 của Quyết định này.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch
UBND huyện Ngân Sơn, Chủ tịch UBND xã Bằng Vân (huyện Ngân Sơn), Giám đốc Công
ty TNHH Xây lắp 86 Đoàn 799 Quân khu I và Thủ trưởng các Sở, Ngành có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|