BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2019/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ MIỀN NÚI
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng
8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Hỗ trợ phát triển
kinh tế miền núi và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Hỗ trợ phát triển kinh tế miền núi đã
được Đại hội lần thứ nhất (nhiệm kỳ 2013-2018) của Hội thông qua ngày 8 tháng 9
năm 2013.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Hỗ trợ phát triển kinh tế miền núi, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để b/c);
- Ủy ban Dân tộc;
- Bộ Công an;
- Lưu: VT, TCPCP.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ
HỘI HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ MIỀN NÚI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2019/QĐ-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Hỗ trợ phát
triển kinh tế miền núi.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Association for
Mountainous Economic Development Assitance.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VAMEDA.
4. Hội Hỗ trợ phát triển kinh tế miền núi có biểu
tượng riêng, được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Hỗ trợ phát triển kinh tế miền núi (sau đây gọi
tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của công dân, tổ chức Việt
Nam đã và đang hoạt động liên quan đến hỗ trợ phát triển kinh tế miền núi nhằm
mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội
viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật để góp phần
phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với khu vực miền núi.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại Hà Nội. Tùy theo nhu cầu
hoạt động, Hội có thể đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước ở những địa
bàn miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc
và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương 2.
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội,
đối ngoại có liên quan đến tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội theo
quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù
hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu,
tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp
dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự
phát triển Hội, lĩnh vực Hội hoạt động và được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ
chức các hoạt động dịch vụ, được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp
luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực
hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của
pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên
và các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang
trải kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng, ký
kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật, báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan quyết định cho
phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện
thỏa thuận quốc tế.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được
phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh
quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp thực
hiện giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục
đích, Điều lệ của Hội góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng
dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ,
quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt
động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội
theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên
1. Hội viên chính thức:
a) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam làm công tác
quản lý, nghiên cứu khoa học, hoạt động xã hội đã và đang công tác trong lĩnh vực
liên quan trực tiếp đến phát triển kinh tế miền núi, tán thành Điều lệ Hội và tự
nguyện gia nhập Hội;
b) Hội viên tổ chức: Các doanh nghiệp, các tổ chức
nghiên cứu khoa học công nghệ, hợp tác xã thành lập theo quy định của pháp luật
đang hoạt động trong lĩnh vực liên quan trực tiếp đến phát triển kinh tế miền
núi, tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện gia nhập Hội.
2. Hội viên liên kết: Tổ chức, công dân Việt Nam
tán thành Điều lệ Hội, nhưng chưa đủ điều kiện tham gia là hội viên chính thức
của Hội; tự nguyện gia nhập Hội thì được mời tham gia là hội viên liên kết.
3. Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam có nhiều
đóng góp đối với sự nghiệp phát triển kinh tế miền núi được Hội mời làm hội
viên danh dự.
4. Ban Chấp hành quy định cụ thể tiêu chuẩn hội
viên chính thức phù hợp với Điều lệ Hội và quy định pháp luật.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
2. Được hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ
trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với
Hội, cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ
quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được Hội khen thưởng theo quy định của Hội và
quy định của pháp luật.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục
là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng
quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của
Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội;
đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội
trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của
Hội. Ban Chấp hành quy định cụ thể đóng hội phí theo quy định của Điều lệ Hội
và quy định của pháp luật.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết
nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại
Điều 8 Điều lệ này tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện làm đơn gia nhập Hội gửi
Ban Thường trực (thông qua Văn phòng Hội), được Hội xem xét, kết nạp hội viên của
Hội.
2. Hội viên của Hội khi xét thấy không đủ điều kiện
tham gia Hội, làm đơn ra khỏi Hội gửi Ban Thường trực (thông qua Văn phòng Hội),
được Hội xem xét, chấp thuận.
3. Hội viên bị Hội chấm dứt tư cách hội viên khi:
a) Hội viên tổ chức bị phá sản hoặc giải thể theo
quy định;
b) Hội viên cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự
hoặc mất quyền công dân;
c) Hội viên vi phạm quy định của Hội và quy định của
pháp luật bị Hội khai trừ.
Chương 4.
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường trực.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức thuộc Hội. Đối với tổ chức thuộc Hội
có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật.
7. Hội hoạt động trong lĩnh vực hỗ trợ kinh tế miền
núi ở các địa phương được thành lập theo quy định của pháp luật, tán thành Điều
lệ Hội, tự nguyện làm đơn gia nhập Hội, được Hội xem xét, kết nạp là hội viên tổ
chức.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội
bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban
Chấp hành hoặc có trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc
Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính
thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp hành Hội phải
công bố chương trình nghị sự của Đại hội và phải gửi thư mời hội viên ít nhất
trước 15 (mười lăm) ngày so với ngày dự kiến tổ chức Đại hội.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ;
phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi,
bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của
Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
5. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại
hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu
quyết tán thành. Riêng việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải ít nhất 2/3 (hai phần
ba) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội
viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do
Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban
hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực; quy chế quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy
chế khen thưởng, kỷ luật; quy định về tiêu chuẩn hội viên; quy định về thủ tục,
thẩm quyền, kết nạp hội viên, ra khỏi Hội, chấm dứt tư cách hội viên; các quy định
trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy
viên Ban Thường trực, bầu bổ sung, thay thế ủy viên Ban Chấp hành. Số ủy viên
Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 15% (mười lăm) so với số lượng ủy viên
Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp 6 (sáu) tháng một lần, có thể
họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường trực hoặc trên 1/2 (một phần hai)
tổng số ủy viên Ban Chấp hành. Khi họp, Ban Chấp hành mời đại diện Ủy ban Dân tộc
và các bộ, ban, ngành có liên quan dự họp Ban Chấp hành để tham gia tư vấn, định
hướng hoạt động của Hội;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có
ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình
thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp cần thiết lấy biểu quyết của Ban Chấp
hành mà chưa đến thời hạn họp Ban Chấp hành theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều
này thì Ban Thường trực Hội lấy biểu quyết bằng văn bản và quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành
biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Thường trực Hội
1. Ban Thường trực Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường trực Hội gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch kiêm
Tổng thư ký, các Phó Chủ tịch, ủy viên Thường trực kiêm Trưởng Ban Kiểm tra,
Chánh văn phòng và một số Trưởng ban chuyên môn. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Thường trực do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường trực
cùng với nhiệm kỳ Ban Chấp hành.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường trực:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết
Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo, điều hành hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội
theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc
Hội;
d) Quyết định kết nạp hội viên, hội viên ra khỏi Hội,
chấm dứt tư cách hội viên;
đ) Xem xét những kiến nghị của hội viên để xử lý
theo thẩm quyền, báo cáo Ban Chấp hành Hội giải quyết hoặc trình các cơ quan
nhà nước và các tổ chức khác có thẩm quyền xử lý.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường trực:
a) Ban Thường trực hoạt động theo quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường trực 3 (ba) tháng họp một lần, có thể
họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Thường trực. Khi họp, Ban Thường trực mời đại diện Ủy ban Dân tộc
và các bộ, ban, ngành có liên quan dự họp Ban Thường trực để tham gia tư vấn, định
hướng hoạt động của Hội;
c) Các cuộc họp của Ban Thường trực là hợp lệ khi
có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường trực tham gia dự họp. Ban Thường
trực có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Thường trực quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường trực
được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường trực dự
họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp cần thiết lấy biểu quyết của Ban Thường
trực mà chưa đến thời hạn họp Ban Thường trực theo quy định tại Điểm b Khoản 3
Điều này thì Chủ tịch Hội lấy biểu quyết bằng văn bản và quyết định của Ban Thường
trực được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường trực biểu
quyết tán thành.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban
và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban
Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại
hội. Ban Kiểm tra có thể được bầu bổ sung ủy viên Ban Kiểm tra nhưng không quá
20% (hai mươi) số lượng ủy viên Ban Kiểm tra đã được Đại hội quyết định và bầu
các chức danh Trưởng ban, Phó trưởng ban khi có sự thay đổi trong nhiệm kỳ.
2. Nhiệm kỳ và quyền hạn của ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội,
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực,
các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội theo quy định của pháp luật
và quy định của Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động: Ban Kiểm tra hoạt động
theo quy chế do Ban Kiểm tra ban hành phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của
pháp luật.
Điều 17. Văn phòng, các ban
chuyên môn và đơn vị trực thuộc
1. Tùy theo nhu cầu phát triển hoạt động của Hội và
trên cơ sở nghị quyết của Ban Chấp hành về cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội, Ban
Thường trực Hội quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức của Văn phòng, các ban chuyên môn để tham mưu, giúp lãnh đạo Hội triển
khai thực hiện các hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật.
2. Khi cần thiết và trên cơ sở nghị quyết của Ban
Chấp hành, Ban thường trực Hội quyết định việc thành lập tổ chức thuộc Hội có
tư cách pháp nhân. Hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập của các tổ chức
thuộc Hội có tư cách pháp nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Lãnh đạo Văn phòng, các ban chuyên môn, đơn vị
thuộc Hội do Ban Thường trực thông qua và Chủ tịch ra quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm;
Điều 18. Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước
pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội về mọi hoạt động của Hội. Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội về hoạt động của Hội;
c) Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo
quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường trực Hội và quy định của pháp luật;
d) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường trực;
đ) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường trực ký các
văn bản của Hội;
e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch
kiêm Tổng thư ký hoặc Phó Chủ tịch Hội.
Điều 19. Phó Chủ tịch Hội
1. Phó Chủ tịch Hội, trong đó có Phó Chủ tịch kiểm
Tổng thư ký do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu
chuẩn, số lượng Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành quy định phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
2. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều
hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân
công hoặc ủy quyền.
3. Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký giúp Chủ tịch Hội
điều hành các hoạt động thường xuyên, hàng ngày của Hội, ký các văn bản thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Hội khi được ủy quyền.
4. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội phù hợp với Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật.
Chương 5.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất và đổi tên Hội
Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải
thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội,
nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 21. Giải thể Hội
1. Hội tự giải thể theo đề nghị của trên 1/2 (một
phần hai) tổng số hội viên chính thức của Hội.
2. Hội bị giải thể theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khi Hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc Hội không hoạt động
liên tục ít nhất 12 (mười hai tháng).
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể Hội thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 22. Tài chính, tài sản của
Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập và hội phí hàng năm của hội viên.
Mức hội phí do Đại hội quyết định;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định
của pháp luật;
- Chi khen thưởng theo quy định của Ban Chấp hành;
- Các khoản chi hợp pháp khác.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở,
trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được
hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho
các hoạt động của Hội, việc quản lý, sử dụng thực hiện theo các quy định của
pháp luật, Điều lệ và quy định của Hội. Hội hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự
trang trải, tự cân đối tài chính, lấy thu bù chi.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm,
tự chủ, tự quản phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành
tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm
quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp
luật; vi phạm Điều lệ; quy định, quy chế hoạt động của Hội, làm tổn hại đến
hình ảnh, uy tín của Hội, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, kỷ luật theo
hình thức cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hội. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền,
quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Hỗ trợ phát triển kinh tế miền
núi mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội
biểu quyết tán thành.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Hỗ trợ phát triển kinh tế miền núi gồm
8 (tám) Chương, 27 (hai mươi bảy) Điều đã được Đại hội thành lập Hội Hỗ trợ
phát triển kinh tế miền núi thông qua ngày 8 tháng 9 năm 2013 tại Hà Nội và có
hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội,
Ban Chấp hành Hội Hỗ trợ phát triển kinh tế miền núi có trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.