ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2015/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO LẬP QUY
HOẠCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 10/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017;
Căn cứ Luật về sửa đổi, bổ sung một
số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15/6/2018;
Căn cứ Luật về sửa đổi, bổ sung một
số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày
05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
ngày 07/5/2019 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Quy hoạch;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 03/TTr-KH&ĐT ngày 24 tháng 02 năm 2020 và công văn số
1822/KH&ĐT-THQH ngày 17 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban Chỉ đạo lập
Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây
gọi tắt là Ban Chỉ đạo) gồm các thành viên như sau:
1. Trưởng Ban: Ông Nguyễn Đức Chung,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Phó Trưởng ban: Ông Nguyễn Thế
Hùng, Phó Chủ tịch UBND Thành phố
3. Phó Trưởng ban: Ông Nguyễn Doãn Toản,
Phó Chủ tịch UBND Thành phố.
4. Thường trực Ban Chỉ đạo: Ông Nguyễn
Mạnh Quyền, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5. Các thành viên:
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố;
- Giám đốc Sở Tài chính;
- Giám đốc Sở Công thương;
- Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Giám đốc Sở Xây dựng;
- Giám đốc Sở Giao thông vận tải;
- Giám đốc Sở Quy hoạch Kiến trúc;
- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Giám đốc Sở Y tế;
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội;
- Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao;
- Giám đốc Du lịch;
- Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
- Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông;
- Giám đốc Sở Nội vụ;
- Giám đốc Sở Ngoại vụ;
- Giám đốc Sở Tư pháp;
- Trưởng Ban Dân tộc Thành phố;
- Giám đốc Công an Thành phố.
- Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội;
- Cục trưởng Cục thống kê Thành phố;
- Viện Trưởng Viện Quy hoạch xây dựng
Hà Nội;
- Viện Trưởng Viện Nghiên cứu phát
triển kinh tế - xã hội Hà Nội;
- Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị
xã.
6. Mời đại diện lãnh đạo các cơ quan,
đơn vị tham gia:
- Văn phòng Thành ủy Hà Nội;
- Văn phòng Hội đồng nhân dân Thành
phố;
- Văn phòng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Thành phố;
- Ban Kinh tế - Ngân sách, Hội đồng
nhân dân Thành phố;
- Ban Văn hóa - Xã hội, Hội đồng nhân
dân Thành phố;
- Ban Đô thị, Hội đồng nhân dân Thành
phố;
- Ban Pháp chế, Hội đồng nhân dân
Thành phố;
7. Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định việc
mời thêm đại diện các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, chuyên gia, nhà
khoa học, nhà quản lý, cá nhân có liên quan tham gia trong các cuộc họp Ban Chỉ
đạo để góp ý kiến, tư vấn và phối hợp thực hiện.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo lập Quy hoạch thành phố Hà Nội thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 3. Nhiệm vụ, chế độ làm việc,
cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo:
1. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo:
a) Tổ chức triển khai, tham mưu giúp
UBND thành phố Hà Nội xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch
thành phố Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo quy định của
Luật Quy hoạch và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở,
ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã trong việc triển khai lập Quy hoạch
thành phố Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; định kỳ tổ chức
các cuộc họp Ban Chỉ đạo để nắm tình hình, xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc.
Đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau hoặc các vấn đề lớn, quan trọng,
Ban Chỉ đạo tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét, cho ý kiến.
c) Làm việc với các Ban, bộ, ngành
Trung ương, đơn vị tư vấn trong quá trình triển khai lập Quy hoạch thành phố Hà
Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm và theo quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo, tự giải thể
sau khi sau khi Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2045 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ban Chỉ đạo có Tổ công tác giúp việc để
triển khai các nội dung trong quá trình lập Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tổ công tác giúp việc do Thường trực Ban Chỉ
đạo quyết định thành lập.
3. Lãnh đạo Ban Chỉ đạo được sử dụng
con dấu của cơ quan nơi công tác để ban hành các văn bản của Ban Chỉ đạo. Các
thành viên khác của Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của cơ quan mình khi thực hiện
các nội dung có liên quan.
4. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo,
Tổ công tác giúp việc do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán
ngân sách nhà nước chi thường xuyên hàng năm của Văn phòng UBND Thành phố, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo, có nhiệm vụ như sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai lập Quy hoạch thành phố
Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; tổng hợp ý kiến và báo cáo
Trưởng ban xem xét, giải quyết kịp thời các nội dung vướng mắc vượt thẩm quyền.
b) Chủ trì tham mưu kịp thời việc
thay đổi, kiện toàn Ban Chỉ đạo để đáp ứng yêu cầu, tính chất công việc và tình
hình thực tế tại địa phương.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám
đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND các quận, huyện, thị xã và các thành viên nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để b/c);
- Thường trực Thành ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
- VPUB: Các PCVP, KT, ĐT, TH, TKBT,
- Lưu VT, KTHà.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO LẬP QUY HOẠCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI KỲ
2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2015/QĐ-UBND ngày 14/5/2020 của UBND thành
phố Hà Nội thành lập Ban chỉ đạo lập Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2045)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về hoạt động của
Ban Chỉ đạo lập Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2045 (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo); quy định nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm
của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban, các thành viên của Ban và Cơ quan Thường trực
Ban Chỉ đạo trong quá trình lập quy hoạch thành phố thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2045.
Điều 2. Phạm vi
hoạt động
Các thành viên Ban Chỉ đạo tham gia đầy
đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo, thực hiện và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được
phân công.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc
tập thể thảo luận, Trưởng Ban Chỉ đạo kết luận và chỉ đạo thực hiện; đề cao quyền
hạn và trách nhiệm của các thành viên; bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật
và quy định của quy chế này.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm và theo quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo, tự giải thể
sau khi sau khi Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2045 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trưởng Ban kí quyết định
ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo. Ban Chỉ đạo có Tổ công tác giúp việc
để triển khai các nội dung trong quá trình lập Quy hoạch thành phố Hà Nội thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tổ công tác giúp việc do Thường trực Ban
Chỉ đạo quyết định thành lập.
3. Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó trưởng Ban
được sử dụng con dấu của UBND Thành phố để điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động của
Ban Chỉ đạo; Thường trực Ban Chỉ đạo khi ký các văn bản chỉ đạo sử dụng con dấu
của Sở Kế hoạch và Đầu tư và các thành viên Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của cơ
quan mình khi ký các văn bản để thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
4. Những vấn đề lớn, phức tạp, cần tổ
chức việc tham khảo ý kiến các chuyên gia và các sở, ban, ngành, địa phương có
liên quan trước khi đưa ra Ban Chỉ đạo thảo luận, quyết định.
5. Lãnh đạo Ban Chỉ đạo được sử dụng
con dấu của cơ quan nơi công tác để ban hành các văn bản của Ban Chỉ đạo. Các
thành viên khác của Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của cơ quan mình khi thực hiện
các nội dung có liên quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4. Trách
nhiệm, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Tham mưu giúp UBND Thành phố chỉ đạo
triển khai công tác lập, trình thẩm định và phê duyệt Quy hoạch thành phố Hà Nội
thời kỳ 2021-2030 theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở,
ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan trong việc
triển khai lập Quy hoạch thành phố; định kỳ tổ chức các cuộc
họp Ban Chỉ đạo để nắm tình hình, xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc. Đối với
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau hoặc các vấn đề lớn, quan trọng, Ban Chỉ đạo
tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét, cho ý kiến.
3. Làm việc với các Ban, bộ, ngành
Trung ương, đơn vị tư vấn trong quá trình triển khai lập Quy hoạch thành phố Hà
Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
4. Định kỳ báo cáo tiến độ, kết quả thực
hiện lập Quy hoạch thành phố.
Điều 5. Trách nhiệm,
quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo:
1. Chịu trách nhiệm trước Thành ủy,
HĐND Thành phố, UBND Thành phố về việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của Ban Chỉ
đạo;
2. Lãnh đạo, điều hành toàn bộ hoạt động
của Ban Chỉ đạo lập Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2045:
a) Thay mặt Ban Chỉ đạo xử lý, giải
quyết các vấn đề có liên quan trong quá trình chỉ đạo công tác triển khai lập
Quy hoạch Thành phố.
b) Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện
kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành
viên Ban Chỉ đạo.
c) Quyết định nội dung tại các cuộc họp;
Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo để thực hiện công tác triển
khai lập Quy hoạch Thành phố.
d) Xử lý các vấn đề phát sinh trong
trường hợp không tổ chức họp Ban Chỉ đạo; kịp thời báo cáo UBND Thành phố các nội
dung vướng mắc, vượt thẩm quyền.
e) Được phép ủy quyền cho Phó Trưởng
Ban Chỉ đạo thực hiện các nội dung công việc thuộc quyền hạn và trách nhiệm của
Trưởng Ban.
Điều 6. Trách nhiệm,
quyền hạn của Phó trưởng Ban chỉ đạo
1. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo thay mặt
Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì và điều phối hoạt động chung của
Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban vắng mặt hoặc được sự ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo;
Chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo theo ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Chỉ đạo, điều hành về sự phối hợp
giữa các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành
phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện
công tác lập Quy hoạch Thành phố.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban Chỉ đạo giao.
Điều 7. Trách nhiệm,
quyền hạn, nhiệm vụ của Thường trực Ban Chỉ đạo
1. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở
Kế hoạch và Đầu tư) thực hiện vai trò chủ đầu tư thực hiện lập nhiệm vụ Quy hoạch
Thành phố, có quyền hạn:
a) Được sử dụng bộ máy và công chức của
Sở để triển khai các nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
b) Được đề nghị các Sở, ngành, địa phương
có liên quan cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, dữ liệu thuộc phạm vi quản
lý để phục vụ việc lập Quy hoạch Thành phố.
c) Đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo
là đại diện lãnh đạo các Sở, ngành, địa phương có liên quan để triển khai xây dựng
các các nội dung đề xuất trong Quy hoạch Thành phố theo nhiệm vụ được giao.
2. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo là
cơ quan giúp việc của Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban
Chỉ đạo về thực hiện các nhiệm vụ được giao.
b) Tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo
triển khai thực hiện các nội dung trong quá trình lập, trình thẩm định và phê
duyệt Quy hoạch Thành phố.
c) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó trưởng
Ban chỉ đạo điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo; chủ trì các cuộc họp, làm việc
của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
d) Chủ trì, phối hợp với các thành
viên Ban Chỉ đạo tổ chức triển khai lập quy hoạch thành phố theo nhiệm vụ được
giao, tổng hợp các nội dung còn có ý kiến khác nhau liên quan đến ngành, địa
phương trong quá trình lập Quy hoạch thành phố, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo xem
xét, quyết định.
e) Trình Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét,
quyết định giao nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo triển khai lập hợp phần
quy hoạch trong Quy hoạch Thành phố.
f) Chủ trì, phối hợp với các thành
viên Ban Chỉ đạo tổ chức triển khai lập Quy hoạch Thành phố theo nhiệm vụ được
giao, tổng hợp các nội dung còn có ý kiến khác nhau liên quan đến ngành, địa
phương trong quá trình lập Quy hoạch Thành phố báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo xem
xét, quyết định.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban Chỉ đạo giao.
Điều 8. Trách nhiệm,
quyền hạn, nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo
Thành viên là thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã:
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban
Chỉ đạo về những nhiệm vụ được phân công.
2. Thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chỉ
đạo trực tiếp giao; giúp Ban Chỉ đạo giải quyết các công việc của Ban Chỉ đạo
thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của Sở, ngành mình; báo cáo đề xuất Ban Chỉ đạo
các giải pháp thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo thuộc ngành, lĩnh vực phụ
trách.
3. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc
quyền quản lý lập hợp phần quy hoạch trong Quy hoạch Thành phố theo nhiệm vụ được
giao và chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc quyền quản lý cung cấp các thông tin,
số liệu, dữ liệu liên quan đến quy hoạch thuộc phạm vi phụ trách cho cơ quan
Thường trực Ban Chỉ đạo khi có yêu cầu.
4. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của
Ban Chỉ đạo. Trường hợp vắng mặt phải xin phép và có ý kiến gửi về Cơ quan Thường
trực Ban Chỉ đạo tổng hợp.
5. Có trách nhiệm phối hợp với nhau
trong theo dõi, triển khai thực hiện công tác lập Quy hoạch thành phố theo chức
năng nhiệm vụ; được cung cấp thông tin, tài liệu và các điều kiện cần thiết
trong thực thi nhiệm vụ.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban Chỉ đạo giao.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 9. Chế độ
làm việc
1. Ban Chỉ đạo làm việc thông qua các
cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo; Trưởng
Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo (khi được Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền)
quyết định các vấn đề thông qua các hình thức tổ chức họp Ban Chỉ đạo hoặc lấy
ý kiến và báo cáo bằng văn bản.
a) Nội dung cuộc họp, thành phần dự họp
và thời điểm tổ chức họp của Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó trưởng
Ban Chỉ đạo (khi Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền) quyết định.
b) Các thành viên Ban Chỉ đạo có
trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian
tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo khi được mời dự.
c) Trường hợp không tổ chức được cuộc
họp, có thể thông báo và xin ý kiến các thành viên Ban Chỉ đạo bằng văn bản.
2. Ban Chỉ đạo hoạt động theo kế hoạch
công tác và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để tổ chức thực hiện.
Điều 10. Mối
quan hệ công tác
1. Ban Chỉ đạo lập Quy hoạch Thành phố
chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Thường trực Thành ủy, Thường trực HĐND
và UBND Thành phố.
2. Quan hệ công tác giữa các thành
viên với Trưởng Ban Chỉ đạo: Các thành viên Ban Chỉ đạo tham gia các hoạt động
chung của Ban Chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
3. Quan hệ công tác giữa các thành
viên Ban Chỉ đạo: Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp trong việc
theo dõi, chỉ đạo triển khai thực hiện công tác lập Quy hoạch Thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 11. Kinh
phí hoạt động
1. Ban Chỉ đạo sử dụng kinh phí từ
Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định hiện hành.
2. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính dự trù và được bố
trí trong dự toán chi thường xuyên của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Việc lập dự toán,
quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hoạt động thực hiện theo các quy định
hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức
thực hiện
1. Trưởng Ban Chỉ đạo có trách nhiệm
tổ chức, chỉ đạo các thành viên Ban Chỉ đạo và các tổ chức liên quan thực hiện
tốt Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để
Ban Chỉ đạo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc hoặc những vấn đề phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh thì các
thành viên của Ban Chỉ đạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời
về Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo xem
xét, quyết định./.