ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2017/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 03 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Theo đề nghị của Cục Thống kê tại
Tờ trình số 298/TTr-CTK ngày 03/11/2017; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 40/BCTĐ-STP ngày 08/9/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phổ biến
thông tin thống kê Nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15/11/2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Cục
trưởng Cục Thống kê; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê Nhà nước trên địa bàn
thành phố Hải Phòng căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- CP, Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KT. VBQPPL);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- TT TU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Đoàn ĐBQH tại HP;
- VP TU, VP HĐND TP;
- Các Ban TU, HĐND TP;
- CVP, các PCVP UBND;
- Như Điều 3;
- Báo HP; Đài PTTH HP;
- Công báo HP; Cổng TTĐT;
- Các phòng CV;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế phổ biến thông tin thống kê
này quy định nguyên tắc, đối tượng, nội dung, phương thức, thời gian và trách
nhiệm phổ biến thông tin thống kê Nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị, người làm công
tác thống kê trên địa bàn thành phố Hải Phòng, bao gồm:
a) Cục Thống kê thành phố; Chi cục Thống
kê quận, huyện;
b) Các Sở, ban, ngành;
c) Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
d) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng
thông tin thống kê nhà nước trên địa bàn thành phố (gọi
chung là đối tượng sử dụng thông tin thống kê).
3. Không áp dụng Quy chế này đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống
kê ngoài thống kê nhà nước.
Điều 3. Nguyên
tắc phổ biến thông tin thống kê trên địa bàn thành phố
1. Phổ biến thông tin thống kê Nhà nước
phải tiến hành có tổ chức, theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản quy
phạm pháp luật khác. Có sự phân công, phân cấp, rõ ràng; xác định cụ thể trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị và những người làm công tác thống kê trên địa bàn
thành phố Hải Phòng trong việc triển khai thực hiện các hoạt động phổ biến
thông tin thống kê.
2. Bảo đảm thông tin thống kê trên địa
bàn thành phố thu thập, tổng hợp được phổ biến kịp thời, đầy đủ, khách quan,
minh bạch và phù hợp với nhu cầu sử dụng thông tin thống kê Nhà nước của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài thành phố theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm việc tiếp cận, khai thác,
sử dụng thông tin thống kê Nhà nước đã phổ biến được dễ dàng, thuận tiện, bình
đẳng và hiệu quả. Bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng hiện có về nguồn
thông tin thống kê và các nguồn lực khác.
Điều 4. Loại
thông tin thống kê phổ biến
1. Cục Thống kê thành phố có trách
nhiệm phổ biến những thông tin thống kê sau:
a) Thông tin thống kê theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống
kê.
b) Kết quả các cuộc điều tra thống kê
được Ủy ban nhân dân thành phố giao thực hiện.
2. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phổ biến những thông
tin thống kê chủ yếu sau:
a) Kết quả các cuộc điều tra thống kê do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định và ủy quyền
công bố và phổ biến.
b) Các thông tin
thống kê Nhà nước khác đã được các cơ quan có thẩm quyền công bố.
Điều 5. Những
thông tin thống kê nghiêm cấm phổ biến
1. Thông tin thống kê thuộc Danh mục
bí mật Nhà nước.
2. Thông tin thống kê gắn với tên, địa
chỉ cụ thể của tổ chức, cá nhân chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho phổ biến.
3. Thông tin thống kê không bảo
đảm chất lượng quy định và những thông tin thống kê đã bị làm sai
lệch.
4. Thông tin thống kê phục vụ lợi ích
riêng của các tổ chức, cá nhân gây phương hại tới lợi ích quốc gia, lợi ích cộng
đồng hoặc lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Đối
tượng sử dụng thông tin thống kê và trách nhiệm phổ biến thông tin thống kê
1. Đối tượng sử dụng thông tin thống
kê là cơ quan, tổ chức, cá nhân đã, đang sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thông
tin thống kê nói chung và thông tin thống kê do Cục Thống kê; các Sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn phổ biến nói
riêng.
2. Trách nhiệm phổ biến thông tin thống
kê của Cục Thống kê:
a) Phổ biến thông tin thống kê trên
Trang thông tin điện tử của Cục Thống kê hoặc qua Cổng
thông tin điện tử thành phố để tất cả các đối tượng đều có quyền bình đẳng
trong việc tiếp cận, khai thác, sử dụng miễn, phí các thông tin thống kê này.
b) Việc phổ biến
thông tin thống kê dưới dạng ấn phẩm in trên giấy hoặc bằng các vật mang tin điện
tử như đĩa DVD, CD-ROM và các vật mang tin điện tử khác do Cục trưởng Cục Thống
kê quyết định hàng năm và theo từng loại thông tin, sản phẩm
thông tin thống kê phổ biến trong năm.
c) Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác không thuộc đối tượng được Cục trưởng Cục Thống kê quyết định, nếu có nhu
cầu sử dụng thông tin in trên giấy hoặc bằng vật mang tin điện tử do Cục Thống
kê phổ biến thì phải chi trả chi phí in ấn, sao in và những
chi phí khác phát sinh theo quy định.
3. Trách nhiệm phổ biến thông tin thống
kê của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn:
a) Phổ biến thông tin thống kê trên
Trang thông tin điện tử của các đơn vị (đối với các đơn vị có trang thông
tin điện tử) hoặc qua Cổng thông tin điện tử thành phố
để tất cả các đối tượng đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, khai thác,
sử dụng miễn phí các thông tin thống kê này.
b) Cung cấp cho Cục Thống kê thành phố
dưới dạng ấn phẩm in trên giấy hoặc bằng các vật mang tin điện tử như đĩa DVD, CD-ROM và các vật mang tin điện tử khác để Cục Thống kê tổng
hợp, biên soạn, công bố và phổ biến chung toàn thành phố.
4. Cục trưởng Cục Thống kê, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn căn
cứ vào tình hình thực tế và loại thông tin thống kê để quy
định thêm các hình thức phổ biến thông tin thống kê khác như: Họp báo; ra thông
cáo báo chí; tổ chức thư viện, phòng đọc thống kê và trung tâm giới thiệu sản
phẩm thông tin thống kê; ,sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện
truyền thông và các hình thức phổ biến thông tin thống kê khác.
Điều 7. Xây dựng
Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê
1. Sản phẩm thông tin thống kê là kết
quả của hoạt động thống kê, bao gồm số liệu thống kê và bản phân tích các số liệu
đó thể hiện dưới dạng văn bản in trên giấy hoặc dưới dạng thông tin điện tử.
2. Việc xây dựng Hệ thống sản phẩm
thông tin thống kê phải đáp ứng các mục đích, yêu cầu chủ yếu sau đây:
a) Số lượng, chủng loại sản phẩm
thông tin phải đa dạng, phù hợp với từng loại tin và đối tượng sử dụng thông
tin, hợp thành Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê thống nhất, đồng bộ, thiết
thực, khả thi và hiệu quả; hàng năm phải tiến hành rà soát, bổ sung hoàn thiện.
b) Thông tin trong mỗi sản phẩm phải
đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng: Tính phù hợp, tính kịp thời, tính chính xác,
khả năng giải thích, tính so sánh, tính thống nhất và các
tiêu chuẩn chất lượng khác.
c) Định dạng sản phẩm, tên sản phẩm,
hệ thống chỉ tiêu, thiết kế bảng biểu, ngôn ngữ biên soạn phải được chuẩn hóa.
3. Hệ thống sản phẩm thông tin thống
kê trên địa bàn thành phố được xây dựng hàng năm, bao gồm:
Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê của Cục Thống kê, của các Sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
4. Trên cơ sở Hệ thống sản phẩm thông
tin thống kê đã xây dựng, hàng năm tiến hành lập danh mục sản phẩm thông tin thống
kê chủ yếu. Mỗi sản phẩm trong danh mục cần bao gồm các thông tin cơ bản sau:
a) Tên sản phẩm;
b) Nội dung chủ yếu;
c) Mức độ hoàn chỉnh của thông tin (ước
tính, sơ bộ hay chính thức);
d) Định dạng sản phẩm (dạng văn bản
in trên giấy hay dạng thông tin điện tử);
đ) Ngôn ngữ biên soạn;
e) Thời điểm phổ biến;
f) Hình thức phổ biến;
g) Đơn vị chịu trách nhiệm phổ biến;
h) Các thông tin cơ bản khác.
5. Trước ngày 31 tháng 10 hàng năm
các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn
hoàn thành danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu sẽ biên soạn, phổ biến
trong năm kế tiếp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Cục Thống kê) để
tổng hợp chung, đồng thời thông báo trên Trang thông tin điện tử của các đơn vị (đối với các đơn vị có trang thông tin điện tử)
hoặc qua Cổng thông tin điện tử thành phố.
6. Trên cơ sở Danh mục sản phẩm thông
tin thống kê của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường,
thị trấn biên soạn, phổ biến trong năm kế tiếp, Cục Thống kê tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân thành phố trước ngày 30 tháng 11 hàng năm và thông báo công khai rộng rãi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống
kê biết; đồng thời làm căn cứ theo dõi đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện.
7. Sau 6 tháng đầu năm thực hiện Kế
hoạch phổ biến thông tin thống kê hàng năm, Cục Thống kê; các Sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn phải rà soát tiến độ thực
hiện. Nếu có điều chỉnh, bổ sung phải báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông
qua Cục Thống kê) và thông báo kịp thời để các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng
biết. Cuối năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện.
Điều 8. Xây dựng
và công bố công khai Lịch phổ biến thông tin thống kê
1. Lịch phổ biến thông tin thống kê
là thời gian biểu ấn định việc phổ biến thông tin thống kê do cơ quan, tổ chức
thống kê hoặc cơ quan, tổ chức phổ biến thông tin thống kê soạn thảo và công bố,
được dùng làm căn cứ để tiến hành hoạt động phổ biến thông tin thống kê và giúp
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê biết trước để chủ động
tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin.
2. Chậm nhất ngày 30 tháng 11 hàng
năm các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm xây dựng hoàn chỉnh lịch phổ biến thông tin thống kê, gửi Cục Thống
kê tổng hợp, quyết định công bố công khai lịch phổ biến đối với những thông tin
thống kê phổ biến trong năm kế tiếp.
Việc các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn công khai lịch phổ biến thông
tin thống kê là trên cơ sở quyết định của Cục trưởng Cục Thống kê để thông báo
rộng rãi cho các cơ quan, cá nhân biết; các cơ quan, đơn vị không tự xây dựng
và công bố lịch phổ biến thông tin thống kê riêng cho đơn vị mình.
3. Trên cơ sở lịch phổ biến thông tin thống kê của
các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn xây
dựng, phổ biến trong năm kế tiếp, Cục Thống kê tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đồng thời thông báo công khai rộng
rãi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê biết.
4. Ngoài những thông tin thống kê đã
được quy định thời hạn phổ biến, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận,
huyện có trách nhiệm căn cứ vào nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có nhu cầu tổng hợp chung
của đơn vị để quy định lịch phổ biến các thông tin thống
kê kinh tế - xã hội khác thuộc chức năng, nhiệm vụ phổ biến của đơn vị.
Điều 9. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê nhà nước của
các đơn vị cung cấp thông tin thống kê trên địa bàn thành phố
1. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá
nhân sử dụng thông tin thống kê
a) Tiếp cận, khai thác và sử dụng miễn
phí đối với thông tin thống kê Nhà nước do các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố phổ biến.
b) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố công khai Danh mục sản phẩm và lịch phổ biến thông tin thống kê; minh bạch về nguồn thông tin, khái niệm, phạm
vi thu thập, phương pháp tính toán, mức độ hoàn chỉnh của thông tin (ước tính,
sơ bộ, chính thức), các điều chỉnh bổ sung và các vấn đề khác liên quan đến
thông tin thống kê phổ biến.
c) Có quyền khiếu nại khi cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố không thực hiện trách nhiệm
đối với những quy định tại điểm a và b nêu trên.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân sử dụng thông tin thống kê
a) Phản ánh nhu cầu về thông tin thống
kê với các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ phổ biến
thông tin thống kê trên địa bàn thành phố; đồng thời chủ động đề xuất giải pháp
và phối hợp tổ chức thực hiện.
b) Bảo vệ tính trung thực, khách quan
và tính pháp lý của thông tin thống kê đã được các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn thành phố phổ biến. Khi trích dẫn
và sử dụng phải ghi rõ nguồn gốc của thông tin. Không được sử dụng các thông
tin thống kê này vào những việc gây phương hại tới lợi ích quốc gia, lợi ích cộng
đồng hoặc lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
c) Trau dồi, cập nhật kiến thức thống
kê và kỹ năng tìm kiếm, khai thác thông tin thống kê để chủ
động trong việc thu thập thông tin và nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin thống
kê do các đơn vị trên địa bàn thành phố phổ biến.
3. Đối với cơ quan; tổ chức, cá nhân
có nhu cầu đột xuất cần được cung cấp một số thông tin thống
kê trước thời hạn phổ biến quy định trong Lịch phổ biến thông tin của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố phải thực hiện
các quy định sau đây:
a) Đề xuất trước nhu cầu để cơ quan,
đơn vị trên địa bàn thành phố có chức năng, nhiệm vụ phổ biến những thông tin
thống kê này xem xét, bố trí kế hoạch đáp ứng.
b) Khi được cung cấp trước, những
thông tin thống kê đó chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, triển khai công việc
của cơ quan, tổ chức, cá nhân; không được phổ biến cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác; không được sửa chữa, thay đổi thông tin được cung cấp.
c) Trong trường hợp công bố, phổ biến
các tài liệu có sử dụng thông tin thống kê được cung cấp
trước, nếu tiến hành trước lịch phổ biến những thông tin thống kê đó thì
phải trao đổi lại với cơ quan, đơn vị đã
cung cấp để phối hợp rà soát và cập nhật thông tin thống kê mới; nếu tiến hành
sau thì sử dụng thông tin thống kê được phổ biến theo lịch phổ biến thay thế
thông tin thống kê đã được cung cấp trước nhằm đảm bảo tính thống nhất và tính
pháp lý của thông tin thống kê trên địa bàn thành phố phổ biến theo quy định của
pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm thực hiện
Cục trưởng Cục Thống kê; Giám đốc các
Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và
tổ chức thực hiện Quy chế này trong các cơ quan, đơn vị và người làm công tác
thống kê trên địa bàn thành phố; đồng thời phổ biến tới các cơ quan, tổ chức
cá nhân sử dụng thông tin thống kê trên địa
bàn thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan để phối hợp thực
hiện; định kỳ đánh giá kết quả thực hiện và rút kinh nghiệm kịp thời./.