QUY CHẾ
BẦU CỬ, TUYỂN
DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN
TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về bầu cử, tuyển dụng, sử
dụng, quản lý cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã) thuộc
tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã có các chức
vụ, chức danh được quy định tại Điều 3 Chương II Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã có
các chức danh theo Điều 7 Chương III Quyết định số 1299/2010/QĐ-UBND ngày 13
tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định về số lượng, các
chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và thôn, khu phố trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chương II
BẦU
CỬ
Điều 3. Cán bộ chuyên trách
Việc bầu cử cán bộ chuyên trách cấp xã được thực
hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ, quy chế hoạt động của các tổ chức và
hướng dẫn của cấp trên đối với từng chức danh.
Điều 4. Người hoạt động không chuyên trách cấp
xã
Việc bầu cử người hoạt động không chuyên trách
cấp xã trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội
thực hiện theo điều lệ tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội đó.
Chương III
TIÊU
CHUẨN VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 5. Tiêu chuẩn cụ thể
1. Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn
chung quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011
của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Nghị định số
112/2011/NĐ-CP) và các tiêu chuẩn cụ thể như sau:
a) Độ tuổi: đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ văn hoá: tốt nghiệp trung học phổ
thông;
c) Trình độ chuyên môn: tốt nghiệp trung cấp
chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức
danh công chức được đảm nhiệm (đính kèm phụ biểu); riêng những trường
hợp có chuyên môn nghiệp vụ không được quy định tại phụ biểu nêu trên nhưng địa
phương có nhu cầu tuyển dụng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thống
nhất với Sở Nội vụ trước khi tiếp nhận hồ sơ;
d) Trình độ tin học: có chứng chỉ tin học văn
phòng trình độ A trở lên;
đ) Tiếng dân tộc thiểu số: ở địa bàn công tác
phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành
thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng
mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp
học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công;
e) Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp
đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm
nhiệm.
2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp
luật chuyên ngành đối với các chức danh này; trường hợp pháp luật chuyên ngành
không quy định thì thực hiện theo khoản 1 Điều này.
3. Trong vòng 03 năm kể từ ngày được tuyển dụng,
Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức mở lớp cho các công chức
mới được tuyển dụng tham gia lớp học tiếng dân tộc thiểu số; lớp bồi dưỡng quản
lý hành chính Nhà nước và lớp bồi dưỡng lý luận chính trị đảm bảo tiêu chuẩn
chức danh theo quy định. Quá thời hạn trên, nếu công chức chưa bổ túc đủ văn
bằng chứng chỉ theo quy định, tùy từng trường hợp cụ thể có thể xử lý như sau
(ngoại trừ trường hợp các cá nhân đang tham gia các lớp học nêu trên hoặc địa
phương đang tiến hành thủ tục mở lớp):
a) Nếu do lỗi của cá nhân công chức thì cuối năm
thứ 3 trở đi: đánh giá cá nhân công chức đó không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Nếu do lỗi của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thì cuối năm thứ 3 trở đi: hạ bậc thi đua
liền kề của Ủy ban nhân dân cấp đó.
Điều 6. Nhiệm vụ
Công chức cấp xã làm công
tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh
vực công tác được phân công theo quy định tại mục 2 Chương I tại Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (gọi
tắt là Thông tư số 06/2012/TT-BNV) và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Chương IV
TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 7. Căn cứ tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức
cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công
chức cấp xã theo từng chức danh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hằng năm theo từng
chức danh, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) để
phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định.
Kế hoạch tuyển dụng công
chức cấp xã phải nêu rõ số lượng chức danh công chức cấp xã được giao, số lượng
công chức hiện có và số lượng công chức còn thiếu so với số được giao theo từng
chức danh, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh công chức cấp xã.
Điều 8. Điều kiện, đăng
ký dự tuyển
Điều kiện đăng ký dự tuyển
công chức cấp xã thực hiện quy định tại Điều 10 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ;
đồng thời người tham gia dự tuyển phải đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh
theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1, khoản 2 Điều 5 của Quy chế
này.
Điều 9. Nguyên tắc tuyển
dụng
1. Việc tuyển dụng công chức
cấp xã phải đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan, công bằng, chất lượng,
cạnh tranh và phải thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định
của pháp luật.
2. Trước 30 (ba mươi) ngày
tổ chức tuyển dụng, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng tuyển, chức
danh cần tuyển, hồ sơ dự tuyển và những quy định liên quan khác theo đúng quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 10. Phương thức tuyển
dụng
Phương thức tuyển dụng công
chức cấp xã thực hiện theo Điều 7 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP .
Điều 11. Hồ sơ dự tuyển,
hồ sơ trúng tuyển, chế độ ưu tiên
1. Hồ sơ dự tuyển, hồ sơ
trúng tuyển: hồ sơ dự tuyển và hồ sơ trúng tuyển công chức cấp xã thực hiện
theo đúng quy định tại Điều 11 Thông tư số 06/2012/TT-BNV .
2. Chế độ ưu tiên: đối tượng và
điểm ưu tiên trong xét tuyển công chức thực hiện Điều 8 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP .
Điều 12. Thẩm quyền tuyển dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã
theo quy định tại Quyết định này, trừ trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công
chức cấp xã quy định tại Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP thì phải báo cáo
và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ số lượng người đăng ký dự
tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng
thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển (gọi chung là Hội đồng tuyển dụng).
3. Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng thì Phòng Nội vụ cấp
huyện báo cáo Sở Nội vụ. Sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, Phòng Nội
vụ cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng
công chức cấp xã. Khi tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã vẫn phải thành lập
các ban giúp việc theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 10 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP và thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư số
13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết về
tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
(gọi tắt là Thông tư số 13/2010/TT-BNV); Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24
tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết về
tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (gọi
tắt là Thông tư số 05/2010/TT-BNV).
Điều 13. Hội đồng tuyển
dụng
1. Khi thực hiện việc tuyển
dụng, cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng theo quy
định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP .
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo
đa số; thực hiện những nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ; Thông
tư số 13/2010/TT-BNV ; Thông tư số 05/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều 14. Thi tuyển
1. Các môn thi và hình thức
thi: thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP .
2. Cách tính điểm: thực hiện
theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Xác định người trúng tuyển:
a) Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công
chức phải có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ;
b) Trường hợp có 02 người trở lên có kết quả thi
tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cần tuyển dụng thì xác định người trúng
tuyển là người có trình độ cao hơn;
c) Nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển
được quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này thì tiếp tục thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP .
Điều 15. Xét tuyển
1. Nội dung xét tuyển: thực hiện theo quy định
tại Điều 14 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP .
2. Cách tính điểm: thực hiện
theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP .
3. Xác định người trúng tuyển:
người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức ngoài các tiêu chí quy định tại
Điều 16 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ; đồng thời ưu tiên tuyển dụng những người
có trình độ chuyên môn từ cao xuống thấp trong cùng một chức danh dự tuyển.
4. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công
chức:
Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp
xã và yêu cầu công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được xem xét, tiếp
nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt được quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP , sau khi có ý kiến chấp
thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Hồ sơ gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Nội vụ) để thẩm định bao gồm:
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã;
- Bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ (bản sao
có chứng thực);
- Bảng điểm toàn khoá (bản sao có chứng thực);
- Sổ bảo hiểm xã hội (bản sao có chứng thực);
- Hồ sơ dự tuyển công chức cấp xã được quy định
tại khoản 1 Điều 11 tại Quy chế này.
Điều 16. Trình tự thủ tục
tuyển dụng
Việc tiến hành thủ tục tuyển dụng công chức cấp
xã thực hiện theo quy định tại mục 4 Chương III Nghị định số 112/2011/NĐ-CP .
Điều 17. Tập sự
Việc tiến hành thực hiện chế độ tập sự công chức cấp xã thực hiện theo quy
định tại mục 5 Chương III Nghị định số 112/2011/NĐ-CP .
Chương V
ĐIỀU
ĐỘNG, TIẾP NHẬN VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 18. Điều động, tiếp nhận cán bộ, công
chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định việc điều động, tiếp nhận cán bộ,
công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này sang làm việc tại xã phường, thị
trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện và điều động, luân chuyển
cán bộ, công chức trong Ủy ban nhân dân cấp xã trên cơ sở ý kiến đề nghị của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trên cơ sở nhu cầu bố trí sử dụng công
chức trên địa bàn;
b) Quyết định điều động, tiếp nhận cán bộ, công
chức cấp xã từ huyện này chuyển sang làm việc tại huyện khác trong tỉnh sau khi
có ý kiến thống nhất của Giám đốc Sở Nội vụ;
c) Quyết định điều động,
tiếp nhận cán bộ, công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác đến sau khi có
ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Riêng đối với chức danh Trưởng Công an xã,
Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã được quy định cụ thể như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
việc điều động, tiếp nhận công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo phân cấp
quản lý công chức của địa phương.
- Điều động công chức Trưởng Công an xã được
thực hiện sau khi Trưởng Công an huyện căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, trao đổi,
thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện điều động Trưởng Công an xã.
2. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
cấp xã được điều động, tiếp nhận đến làm việc ở xã miền núi, vùng có kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định
của pháp luật.
Điều 19. Trình tự, thủ tục đánh giá cán bộ,
công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP và các văn bản quy định khác có liên quan của các cấp có thẩm
quyền.
Điều 20. Thôi việc và thủ
tục nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã
Thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với cán bộ,
công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP. Riêng đối với các chức danh cán bộ chuyên trách được bầu cử
theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thì phải
tiến hành thủ tục miễn nhiệm theo quy định.
Chương VI
TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều
21. Tiêu chuẩn chung
1. Là công dân Việt Nam, có hộ
khẩu thường trú tại tỉnh Ninh Thuận; có tinh thần yêu nước, có lập trường tư
tưởng chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với đường lối đổi mới của
Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; trung thành với chủ nghĩa
Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư,
thạo việc, tận tụy với nhân dân.
2. Bản thân và gia đình gương
mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các
quy định của địa phương; có tác phong, lối sống trong sáng, giản dị, lành mạnh,
thực hiện nếp sống văn minh.
3. Có lý lịch rõ ràng; có đầy
đủ văn bằng chứng chỉ đáp ứng yêu cầu; có đơn xin làm hoặc được tổ chức lựa
chọn giới thiệu bầu giữ chức danh những người hoạt động không chuyên trách.
4. Có đủ sức khoẻ để thực hiện
nhiệm vụ; nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực công tác đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ được giao và được nhân dân tín nhiệm.
5. Không trong thời gian bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ,
quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa
vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 22. Tiêu chuẩn cụ thể
1. Tuổi đời:
a) Đối với
người công tác thuộc khối Đảng, đoàn thể: không quá 45 tuổi khi tham gia lần
đầu; trong đó không quá 60 tuổi khi tham gia
lần đầu giữ các chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận, Phó Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh, Chủ tịch Hội Người cao tuổi; không quá 25 tuổi khi tham gia
lần đầu giữ chức danh Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
b) Đối với người công tác thuộc
khối chính quyền: không quá 35 tuổi khi tham gia lần đầu;
2. Trình độ học vấn: tốt nghiệp
trung học phổ thông. Ở các xã đặc biệt khó khăn tốt nghiệp trung học cơ sở trở
lên.
3. Trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Đối với người công tác thuộc
khối Đảng, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và tổ chức hội: tốt nghiệp trình độ
trung cấp trở lên khi tham gia lần đầu, ưu tiên những người tốt nghiệp đại học,
cao đẳng, trung cấp có chuyên ngành phù hợp. Trường hợp ở các xã miền núi không
có người đủ tiêu chuẩn trên mà có năng lực đảm nhiệm chức danh, thì sau khi bố
trí công tác phải được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với
chức danh đảm nhiệm;
b) Đối với người công tác thuộc
khối chính quyền: tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên khi tham gia lần đầu,
ưu tiên những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp có chuyên ngành phù
hợp. Trường hợp ở các xã đặc biệt khó khăn không có người đủ tiêu chuẩn trên mà
có năng lực đảm nhiệm chức danh, thì sau khi bố trí công tác phải được đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh đảm nhiệm.
Điều 23. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng
1. Tùy theo tình hình dân số, điều kiện tự
nhiên, xã hội và nhu cầu của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyển
chọn, quản lý và sử dụng (hoặc bố trí kiêm nhiệm) các chức danh người hoạt động
không chuyên trách phù hợp tình hình thực tế nhằm đảm bảo tất cả các lĩnh vực ở
cấp xã đều có người phụ trách theo quy định.
2. Đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, khu phố: thực hiện theo quy định tại Quyết định số
12/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố.
Điều 24. Trình tự, thủ tục đánh giá những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã
Thực hiện theo quy định tại mục b, c, d khoản 1
Điều 28 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ; riêng cấp phó của các tổ chức đoàn thể
thực hiện theo quy định điều lệ, quy chế hoạt động của các tổ chức và hướng dẫn
của cấp trên đối với từng chức danh.
Điều 25. Thôi việc
Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
được thôi việc trong các trường hợp sau:
1. Theo nguyện vọng và được Ủy ban nhân dân cấp
xã đồng ý.
2. Do 02 năm liên tiếp được đánh giá là không
hoàn thành nhiệm vụ theo quy định.
3. Đối với các chức danh bầu cử, ngoài quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, thực hiện theo điều lệ, quy chế hoạt động của
các tổ chức và hướng dẫn của cấp trên đối với từng chức danh.
Chương VII
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 26. Chế độ báo cáo thống kê
Việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê đội ngũ
cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thực hiện
theo quy định tại Chương II Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng 12 năm
2012 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công
chức.
Điều 27. Quản lý hồ sơ
1. Việc thực hiện quản lý hồ sơ đội ngũ cán bộ,
công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thực hiện theo quy
định tại Chương III Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức.
2. Cấp xã đều phải lập hồ sơ cho mỗi cán bộ, công
chức theo quy định.
- Hồ sơ cho mỗi cán bộ công chức chuyên trách
cấp xã lập thành 3 bộ: một bộ lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, một bộ lưu tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện (Phòng Nội vụ) và một bộ lưu tại Sở Nội vụ;
- Hồ sơ cho những người hoạt động không chuyên
trách lập thành 2 bộ: một bộ lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, một bộ lưu tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện (Phòng Nội vụ).
Chương VIII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN
TRÁCH CẤP XÃ
Điều 28. Khen thưởng
1. Cán bộ, công chức và những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
thì được xét khen thưởng theo các hình thức sau:
a) Giấy khen;
b) Bằng khen;
c) Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
d) Huy chương;
e) Huân chương.
2. Việc khen thưởng cán bộ, công chức và những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã được thực hiện theo quy định của pháp
luật và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 29. Kỷ luật và xử lý vi phạm
1. Việc kỷ luật, bãi nhiệm
đối với cán bộ chuyên trách cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật và
điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Công chức và những người hoạt động không
chuyên cấp xã vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức phải truy
cứu trách nhiệm hình sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xem xét kỷ
luật thực hiện theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức và Chương VI
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội.
Chương IX
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tuyển dụng:
a) Tham mưu xét
chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện, cấp tỉnh (theo quy
định của pháp luật hiện hành); thẩm định và tham mưu thẩm định việc điều động,
tiếp nhận công chức cấp xã theo quy định;
b) Thẩm định hồ sơ
bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức cấp xã theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện (hồ sơ bao gồm: quyết định tuyển
dụng, bản sao có chứng thực các bằng cấp chuyên môn, các chứng chỉ theo quy
định, bản tự đánh giá nhận xét của cá nhân và người hướng dẫn tập sự, sổ bảo
hiểm xã hội);
c) Cử công chức của Sở Nội vụ tham gia làm Ủy viên Hội đồng
tuyển dụng;
d) Xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị;
2. Quản lý:
a) Tham mưu phân bổ
và phê duyệt cụ thể số lượng công chức và những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Lập kế hoạch và giao chỉ tiêu cử đi đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
hằng năm;
c) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện phân cấp quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã;
d) Thanh tra, kiểm tra thực hiện các quy
định đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách;
đ) Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công
chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thực hiện chế độ
thông tin báo cáo thường xuyên, định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ
theo quy định;
e) Tiến hành giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách;
f) Thực hiện một số công tác khác liên
quan đến cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách do Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố
1. Tuyển dụng: thực hiện tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định.
2. Quản lý:
a) Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và những
người hoạt động không chuyên trách; đảm bảo tiêu chuẩn chức danh theo quy định;
b) Thực hiện tiếp nhận, điều động; phê chuẩn kết quả bầu cử, cho thôi
việc, xếp lương, bổ nhiệm ngạch, nâng bậc lương, nâng ngạch đối với cán bộ,
công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn và quản
lý hồ sơ theo quy định;
c) Thực hiện thẩm định, quyết định phụ cấp mức lương đối với những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã và thôn, khu phố theo mức quy định của tỉnh;
d) Quyết định việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn - khu phố theo quy định;
đ) Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức và những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo quy định hiện hành;
e) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cán bộ, công chức và
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã;
f) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức và những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã theo quy định của pháp luật;
g) Thống kê, đánh giá số lượng, chất lượng cán bộ, công chức và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, chế độ thông tin báo cáo thường
xuyên, định kỳ mỗi năm 2 lần (6 tháng đầu năm trước ngày 10 tháng 7, cả năm
trước ngày 31 tháng 01 năm sau liền kề) về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ); trường hợp phải báo cáo đột xuất thì thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền;
h) Thực hiện tổng hợp kết quả đánh giá phân loại cán bộ, công chức và
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã hằng năm gửi về Sở Nội vụ trước
ngày 10/01 năm sau kiền kề.
Điều 32. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã
1. Tuyển dụng: hằng năm xây dựng kế hoạch tuyển
dụng công chức cấp xã theo từng chức danh.
2. Quản lý:
a) Trực tiếp quản lý sử dụng, bố trí đội ngũ cán
bộ, công chức; người hoạt động không chuyên trách theo đúng tiêu chuẩn, chức
danh và năng lực công tác;
b) Thực hiện các quy định về chế độ, chính sách
đãi ngộ đối với cán bộ, công chức người hoạt động không chuyên trách;
c) Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức người hoạt động không chuyên trách hằng năm;
d) Đề nghị cơ quan, tổ chức khen thưởng cán bộ,
công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo thẩm quyền;
đ) Xem xét và đề nghị cơ quan, tổ chức cấp có
thẩm quyền kỷ luật và xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo phân cấp;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ,
công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định
của pháp luật;
f) Thống kê, đánh giá số lượng, chất luợng và bố
trí sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã;
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
1. Cán bộ, công chức và những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã trong tỉnh Ninh Thuận có nghĩa vụ chấp hành nghiêm
chỉnh những quy định trong Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
triển khai và hướng dẫn thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
3. Đề nghị các Ban của khối Đảng, Ủy ban Mặt
trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể cấp tỉnh, các sở, ban, ngành có liên
quan phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp dưới thực hiện tốt các quy định
tại Quy chế này.
4. Giao Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra và giám sát việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định theo quy định./.