ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2012/QĐ-UBND
|
Điện Biên,
ngày 28 tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ HỘ
TỊCH VÀ ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ CƯ TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 3 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú; Nghị định số
56/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 107/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc
Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công
tác đăng ký, quản lý hộ tịch và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn tỉnh Điện
Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Hoa
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ HỘ TỊCH VÀ ĐĂNG KÝ,
QUẢN LÝ CƯ TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa Sở
Tư pháp, Công an tỉnh, UBND cấp huyện, công chức làm công tác đăng ký, quản lý
hộ tịch, cán bộ làm công tác đăng ký, quản lý cư trú trong việc đăng ký, quản
lý hộ tịch, đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, công chức thực thi công vụ; tuân thủ triệt
để các quy định của pháp luật về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và đăng ký,
quản lý cư trú.
2. Đảm bảo thực hiện các quy định cải cách thủ tục
hành chính, tạo thuận lợi cho nhân dân trong việc đăng ký hộ tịch và đăng ký cư
trú.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phối hợp trong việc
đăng ký khai sinh, khai tử, thay đổi, cải chính hộ tịch với đăng ký thường trú,
xóa đăng ký thường trú, điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu.
1. Sau khi thực hiện việc đăng ký khai sinh,
đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai tử, thay đổi, cải chính hộ tịch: công chức
Tư pháp hộ tịch hướng dẫn công dân tới cơ quan Công an để thực hiện các thủ tục
đăng ký, điều chỉnh hộ khẩu đồng thời thông báo hoặc định kỳ hàng tuần gửi danh
sách đăng ký khai sinh, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai tử, thay đổi, cải
chính hộ tịch trong tuần tới Công an xã, thị trấn thuộc huyện và Công an thị
xã, thành phố.
2. Trên cơ sở thông tin do công chức Tư pháp hộ
tịch cung cấp, cán bộ làm công tác đăng ký, quản lý cư trú kiểm tra, đối chiếu
và thông báo tới công dân hoặc chủ hộ gia đình đến cơ quan Công an để điều chỉnh
kịp thời các dữ liệu trong hệ thống sổ đăng ký, quản lý cư trú.
3. Đối với trường hợp đăng ký thường trú cho trẻ
em tại cơ quan Công an nhưng không có Giấy khai sinh, cán bộ làm công tác đăng
ký, quản lý cư trú hướng dẫn công dân đến cơ quan tư pháp đăng ký khai sinh cho
trẻ em.
4. Hàng tuần (đối với các xã, thị trấn thuộc huyện)
hàng tháng (đối với các xã, phường thuộc thị xã, thành phố), công chức Tư pháp
hộ tịch làm công tác đăng ký hộ tịch chủ động phối hợp với cán bộ làm công tác
đăng ký, quản lý cư trú đối chiếu, bổ sung đầy đủ các dữ liệu đối với những trường
hợp đăng ký, thay đổi cải chính hộ tịch và đăng ký, quản lý cư trú theo quy định
tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 4. Phối hợp trong việc
đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi với đăng ký hộ khẩu
1. Sau khi đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi,
công chức Tư pháp hộ tịch cấp xã hướng dẫn công dân tới cơ quan Công an để thực
hiện các thủ tục đăng ký, điều chỉnh hộ khẩu đồng thời thông báo hoặc định kỳ
hàng tuần gửi danh sách đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi trong tuần tới
Công an xã, thị trấn thuộc huyện và Công an thị xã, thành phố.
2. Trên cơ sở thông tin do công chức Tư pháp hộ
tịch cung cấp; cán bộ làm công tác đăng ký, quản lý cư trú xem xét, xác định
nơi cư trú của vợ, chồng (đối với những trường hợp mới đăng ký kết hôn), nơi cư
trú của cha mẹ nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi (đối với những trường
hợp mới cấp giấy chứng nhận nuôi con nuôi), nếu thuộc diện phải đăng ký cư trú
tại địa phương thì thực hiện việc đăng ký cư trú cho họ.
3. Hàng tuần (đối với các xã, thị trấn thuộc huyện)
hàng tháng (đối với các xã, phường thuộc thị xã, thành phố), công chức Tư pháp
hộ tịch làm công tác đăng ký hộ tịch chủ động phối hợp với cán bộ làm công tác
đăng ký, quản lý cư trú đối chiếu, bổ sung đầy đủ các dữ liệu đối với những trường
hợp mới đăng ký kết hôn, mới được cấp giấy chứng nhận nuôi con nuôi theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Phối hợp giải quyết
những trường hợp hồ sơ giấy tờ về hộ khẩu không thống nhất với hồ sơ giấy tờ về
hộ tịch
Đối với trường hợp công dân có yêu cầu giải quyết
hồ sơ, giấy tờ về hộ khẩu không thống nhất với hồ sơ, giấy tờ về hộ tịch thì
Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, Công an thành phố thông báo
cho Ủy ban nhân dân và công chức Tư pháp hộ tịch nơi đã cấp các giấy tờ về hộ tịch
để cùng phối hợp giải quyết theo nguyên tắc đảm bảo tính chính xác của các dữ
liệu hộ tịch, giấy khai sinh là giấy tờ gốc được lập đầu tiên cần được tôn trọng
theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 6. Phối hợp rà soát hồ
sơ giấy tờ về hộ tịch và cư trú
Hàng quý công chức Tư pháp hộ tịch chủ trì, phối
hợp với cán bộ làm công tác đăng ký, quản lý cư trú rà soát hồ sơ giấy tờ về hộ
tịch và cư trú phát sinh trong quý, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm
quyền giải quyết những vướng mắc phát sinh (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Chủ
tịch UBND cấp xã, công chức Tư pháp hộ tịch; Trưởng Công an huyện, thị xã,
thành phố; Công an xã, thị trấn
1. Công chức Tư pháp hộ tịch sau khi giải quyết
công việc về hộ tịch cho công dân có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến cơ quan
Công an có thẩm quyền để giải quyết về hộ khẩu và cư trú có liên quan đến việc
đăng ký hộ tịch vừa thực hiện. Cung cấp số liệu về hộ tịch cho cán bộ làm công
tác đăng ký, quản lý cư trú đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: chỉ đạo, kiểm
tra công chức Tư pháp hộ tịch, Công an xã, thị trấn trong việc thực hiện nhiệm
vụ phối hợp theo quy định của pháp luật và quy chế này.
3. Trưởng Công an huyện, thị xã, thành phố: chỉ
đạo cán bộ làm công tác đăng ký, quản lý cư trú phối hợp với công chức Tư pháp
hộ tịch để thực hiện công tác đăng ký, quản lý cư trú ở địa phương kịp thời,
đúng quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phối hợp, chỉ đạo triển khai thực hiện quy chế này; định kỳ hoặc đột xuất
kiểm tra, thanh tra việc đăng ký, quản lý hộ tịch và đăng ký, quản lý cư trú
theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
2. Hàng năm Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh, UBND cấp huyện, các cơ quan liên quan tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện công tác phối hợp trong công tác
đăng ký, quản lý hộ tịch và công tác đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi việc triển khai thực hiện Quy chế này; định kỳ 6 tháng, một năm tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản
về Sở Tư pháp hoặc Công an tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.