ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2011/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 15
tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Uỷ ban Dân tộc và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Ban
Dân tộc tại Tờ trình số 62/TTr.BDT-VP ngày 16/3/2011 và Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 46/TTr.SNV ngày 24/3/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 114/2004/QĐ.UB ngày 04/11/2004 của
UBND tỉnh Nghệ An về việc đổi tên Ban Dân tộc và Miền núi và ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế hệ thống cơ quan làm công tác
dân tộc tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc,
Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các
ngành, các cấp và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2011 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Ban Dân tộc tỉnh Nghệ An
(sau đây gọi chung là Ban Dân tộc tỉnh) là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh Nghệ An (Sau đây gọi chung là UBND tỉnh); có chức năng tham
mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác dân tộc;
b) Dự thảo kế hoạch 5 năm và
hàng năm, chính sách, chương trình, đề án, dự án quan trọng về công tác dân tộc;
biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Ban Dân tộc;
c) Dự thảo văn bản quy định về
tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quy định mối quan hệ
công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Dân tộc
theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc
biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh, định cư
đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Thường trực giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự
án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng
kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa
phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề
xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số
và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn tỉnh.
6. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu
số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại
biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số và các cá
nhân, đơn vị công tác vùng dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động,
sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật
tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và cán bộ, công
chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các dự án, đề án do các Sở,
ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được
giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Phối hợp với Sở Nội vụ
trong việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các huyện miền núi và cán bộ, công chức
là người dân tộc làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã; xây dựng và tổ chức thực
hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường
đại học, cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước của tỉnh. Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy
định của pháp luật.
12. Thực hiện công tác tổng hợp,
thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ và đơn vị
sự nghiệp thuộc Ban Dân tộc; quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền
lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc theo quy
định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban
a) Ban Dân tộc có Trưởng Ban và
không quá 03 (ba) Phó Trưởng Ban.
b) Trưởng Ban là người đứng đầu
Ban, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh.
c) Phó Trưởng ban là người giúp
Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Ban Dân tộc.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễm nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức, phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc cơ quan Ban Dân tộc tỉnh, gồm
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Chính sách;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Định canh - Đinh cư.
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Ban
Căn cứ tính chất, đặc điểm cụ
thể của tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp (nếu có) trực thuộc
Ban Dân tộc tỉnh.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức của Ban
Dân tộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế công chức của tỉnh
được Trung ương giao, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
b) Biên chế sự nghiệp của đơn vị
sự nghiệp (nếu có) trực thuộc Ban Dân tộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 4.
Giao Trưởng Ban Dân tộc phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các ban,
ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của quy định này.
Căn cứ Quy định này, Ban Dân tộc
tỉnh có trách nhiệm xây dựng chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức các bộ phận của
Ban Dân tộc tỉnh; các nội quy, quy chế hoạt động của Ban Dân tộc, mối quan hệ với
các đơn vị thuộc Ban Dân tộc và các ngành, các cấp liên quan để thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Trong quá trình thực hiện quy định
này, nếu có vấn đề chưa phù hợp, hoặc phát sinh vướng mắc, Ban Dân tộc tỉnh báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.