ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
20/2010/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 18 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài
nguyên - Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc UBND các
cấp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 02/02/2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên
chế Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về công tác định giá đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 173/TTr-STNMT
ngày 21/4/2010 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 336/TTr-SNV ngày
18/6/2010,
QUYẾT ÐỊNH:
Ðiều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và hoạt động của Chi cục Quản lý Đất đai tỉnh Bình Dương.
Ðiều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý Đất
đai và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ TNMT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Tổng cục Quản lý Đất đai (Bộ TNMT);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- LĐVP, Lâm, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ÐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2010/QÐ-UBND ngày 18/ 6 /2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ÐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị
trí
1. Chi cục Quản lý Đất đai tỉnh Bình
Dương (sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ quan trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường (sau đây gọi tắt là Sở). Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Sở; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Quản lý Đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
2. Chi cục có tư cách pháp nhân,
được sử dụng con dấu riêng, được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí để hoạt động và
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 2.
Chức năng
Chi cục có chức năng tham mưu cho
Giám đốc Sở ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê
duyệt các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án trong lĩnh
vực đất đai, đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án trong lĩnh vực đất đai, đo đạc
bản đồ do các cơ quan nhà nước ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
phê duyệt hoặc ban hành.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3.
Nhiệm vụ
Chi cục thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
1. Tham mưu Giám đốc Sở
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh trên lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ trong phạm vi nhiệm
vụ và quyền hạn được giao.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5
năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án và các giải pháp quản lý trên lĩnh vực
đất đai, đo đạc bản đồ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực
đất đai, đo đạc bản đồ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực đất đai và đo đạc bản đồ trên địa bàn
tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
2. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
a) Tham mưu Giám đốc Sở chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất ở địa phương để trình Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
b) Tham mưu Giám đốc Sở tổ chức thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cấp huyện đã được phê duyệt.
c) Tham mưu Giám đốc Sở chủ trì,
phối hợp với các sở ngành có liên quan thẩm định về nhu cầu sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
3. Về đăng ký và thống kê đất đai
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh
lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất
đai cấp tỉnh.
b) Tổng hợp số liệu về đăng ký đất
đai, đo đạc lập bản đồ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, thống kê, kiểm
kê đất đai của tỉnh và các huyện, thị xã;
c) Tham mưu Giám đốc Sở trong việc
quản lý, kiểm tra việc cấp phát, sử dụng phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Về đo đạc và bản đồ
a) Tham mưu Giám đốc Sở xác nhận
đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung,
gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp
luật.
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai
các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý, kiểm tra chất
lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ
thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ,
cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo
vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ.
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc
xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ
tại địa phương, bao gồm: Hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông
tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống
bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên
dụng, bản đồ địa hình.
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành
bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu
hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành
chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
5. Về giá đất
a) Điều tra, khảo sát, thống kê giá
các loại đất và xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất;
b) Cập nhật thông tin giá đất trong
hệ thống thông tin đất đai và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất trong bảng
giá đất của cấp tỉnh;
c) Tham mưu Giám đốc Sở trong việc
lập và gửi hồ sơ thẩm định bảng giá đất đến Sở Tài chính để thẩm định theo quy
định của pháp luật; phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên
quan trong trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm
định bảng giá đất;
d) Tham mưu Giám đốc Sở giải quyết
các vướng mắc về xây dựng, điều chỉnh, thực hiện bảng giá đất tại địa phương;
đ) Báo cáo Sở, Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện
nhiệm vụ về xây dựng và thực hiện bảng giá đất tại địa phương;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác về
định giá đất do Sở và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
6. Về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất
a) Tham mưu Giám đốc Sở chủ trì,
phối hợp với các ngành, địa phương trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi,
bổ sung chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất theo quy định của pháp luật.
b) Tham mưu Giám đốc Sở chủ trì,
phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tham mưu Giám đốc Sở chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo
quy định của pháp luật.
d) Tham mưu Giám đốc Sở chủ trì,
phối hợp các ngành, địa phương, các tổ chức trong việc xử lý những khó khăn, vướng
mắc về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quản lý, sử dụng đất sau khi giải
phóng mặt bằng.
đ) Hướng dẫn việc xác định người
sử dụng đất được bồi thường, được hỗ trợ hoặc không được bồi thường, không được
hỗ trợ; hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho người tái định cư; quy định và hướng dẫn về
quản lý đất đai trong khu tái định cư;
7. Tham mưu Giám đốc Sở tổ chức thẩm
định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu
tiền sử dụng đất để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa
bàn tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, sau khi đã có quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
8. Tham mưu Giám đốc Sở hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ hình thức thuê
đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử
dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất.
9. Tham mưu Giám đốc Sở tổ chức thực
hiện kiểm tra việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án
có sử dụng đất.
10. Tham mưu giúp Giám đốc Sở quản
lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở, tổ chức
phát triển quỹ đất và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện và tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cấp huyện.
11. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, thi đua, khen
thưởng, kỷ luật; bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Chi cục; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham
nhũng trong Chi cục; tham gia đào tạo cán bộ quản lý, nghiên cứu về quản lý đất
đai theo quy định của pháp luật.
12. Quản lý tài chính, tài sản được
giao theo phân cấp của Sở Tài nguyên và Môi trường và theo quy định của pháp
luật. Thực hiện các chế độ thông tin hoạt động của Chi cục.
13. Trình Giám đốc Sở dự toán sử
dụng kinh phí ngân sách hàng năm, kế hoạch ngân sách trung hạn, ngắn hạn của Chi
cục; chịu trách nhiệm quyết toán các nguồn kinh phí do Chi cục trực tiếp quản
lý sử dụng; chịu trách nhiệm về tài sản của nhà nước giao cho Chi cục quản lý
theo phân cấp của Giám đốc Sở và theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công về đất đai theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế, chính sách bảo đảm cho hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý và
sử dụng đất đai.
15. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
theo sự phân công, giao nhiệm vụ của Giám đốc Sở hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Quyền hạn
1. Căn cứ chủ trương, chính sách,
chế độ của Đảng và Nhà nước, Chi cục được quyền đề nghị Sở ban hành các văn bản
hướng dẫn và tiến hành kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đất
đai của các tổ chức theo kế hoạch được Giám đốc Sở phê duyệt.
2. Kiểm tra tiến độ, chất lượng công
trình; tổ chức nghiệm thu công trình, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực đất đai, đo đạc
bản đồ theo phân công của Giám đốc Sở.
3. Ký kết các hợp đồng, các văn bản
giao dịch trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp
luật; ký kết các hợp đồng thuê tư vấn giám sát, kiểm tra, nghiệm thu các công
trình, nhiệm vụ theo thẩm quyền quy định.
4. Bố trí sử dụng cán bộ công chức,
viên chức và ký hợp đồng làm việc để phục vụ công việc của đơn vị.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 5. Lãnh
đạo Chi cục
1. Chi cục do 01 Chi cục trưởng điều
hành, giúp việc Chi cục trưởng có không quá 03 Phó Chi cục trưởng.
2. Chi cục trưởng là người đứng đầu
Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Chi cục. Chi cục trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở và tiêu chuẩn chức danh cán bộ
lãnh đạo, quản lý theo quy định pháp luật.
3. Phó Chi cục trưởng là người giúp
việc Chi cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật
về thực hiện nhiệm vụ được Chi cục trưởng phân công phụ trách. Khi Chi cục trưởng
vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Chi cục. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chi cục trưởng do Giám đốc
Sở quyết định.
Điều 6. Cơ
cấu tổ chức
1. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp.
b) Phòng Đo đạc - Bản đồ.
c) Phòng Quy hoạch – Thống kê đất
đai.
d) Phòng Kinh tế đất.
Mỗi phòng chuyên môn và Trung tâm
thuộc Chi cục có 01 Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng hoặc 01 Giám
đốc và không quá 02 Phó Giám đốc Trung tâm. Các chức vụ này do Chi cục trưởng
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục quy định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của các Phòng chuyên môn và Trung tâm thuộc Chi cục do Chi cục trưởng quy
định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục do
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Chi cục: khi thành lập sẽ có đề án riêng.
Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Chi cục do Giám đốc Sở xây dựng đề án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định.
Điều 7. Biên
chế
Biên chế của Chi cục thuộc biên chế
hành chính của tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu.
Chi cục trưởng bố trí, sử dụng cán
bộ, công chức, viên chức của đơn vị phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công
chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Chế
độ làm việc
1. Chi cục làm việc theo chương trình,
kế hoạch công tác hàng năm được Sở giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được quy định trong bản Quy định này.
2. Chi cục làm việc theo chế độ thủ
trưởng. Chi cục trưởng quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Chi cục và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Chi cục.
3. Phó Chi cục trưởng là người giúp
việc cho Chi cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng, trước pháp luật
và liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về lĩnh vực công tác được phân công
phụ trách.
4. Chế độ hội họp
Định kỳ hàng tuần, tháng, quý Chi
cục tổ chức họp Ban lãnh đạo, Trưởng, Phó các tổ chức, đơn vị thuộc Chi cục để
nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ và chỉ đạo triển khai công tác trong thời gian
tới.
Điều 9. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Tổng cục Quản lý Đất
đai
Chi cục chịu sự chỉ đạo về chuyên
môn nghiệp vụ và có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả
công tác về Tổng cục Quản lý Đất đai theo quy định.
2. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chi cục chịu sự quản lý và chỉ
đạo trực tiếp, toàn diện của Sở Tài nguyên và Môi trường theo sự phân công, phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của Giám đốc Sở.
- Chi cục trưởng được Giám đốc Sở
ủy quyền quyết định một số công việc theo quy định của Sở.
- Chi cục trưởng chịu trách nhiệm
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất các hoạt động của Chi cục cho Giám đốc
Sở theo chế độ quy định.
- Chi cục có trách nhiệm phối hợp
với các phòng, đơn vị có liên quan thuộc Sở để thực hiện chức năng nhiệm vụ được
giao dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Sở hoặc Phó Giám đốc Sở được phân công phụ
trách; có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các phòng và đơn vị trực thuộc Sở
để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã
Chi cục phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã để thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai, đo đạc bản đồ; đồng
thời giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn các cơ quan chuyên môn trực thuộc
nhằm thực hiện tốt công tác quản lý đất đai và đo đạc bản đồ trên địa bàn.
4. Đối với các cơ quan, đơn vị
khác có liên quan
- Phối hợp, trao đổi, cung cấp các
thông tin có liên quan đến hoạt động quản lý sử dụng đất đai và đo đạc bản đồ
trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
- Được phép chủ động quan hệ công
tác với các Viện, trường đại học, các cơ quan khoa học, các nhà khoa học, các
tổ chức, cá nhân về quản lý đất đai trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn
và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Căn cứ Quy định này, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ
đạo triển khai tổ chức thực hiện.
Điều 11.
Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế bản Quy định này do Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định./.