QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tư pháp
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành
văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ
biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng, chứng thực; nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư
pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải
ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp
luật.
2. Sở Tư pháp
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Tư pháp.
3. Sở Tư pháp
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế
hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án, phương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây
dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư
pháp;
c) Dự thảo quy
hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư
pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
d) Dự thảo văn
bản pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp
Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Nam Định (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định thành lập, sát nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
b) Dự thảo
quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về quản lý công tác tư pháp ở địa phương.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê
duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp
với Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Tài chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy
định của pháp luật;
b) Phối hợp
soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh do các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì
soạn thảo;
c) Thẩm định
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy
ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về thi hành
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi
chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
b) Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối
với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổng hợp,
báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị
các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy
phạm pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp xã) theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra,
đôn đốc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của
pháp luật.
7. Tổ chức
thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn , kiểm tra việc thực hiện công tác
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ biến,
giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức
thực hiện các chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương
sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Làm Thường
trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh;
c) Xây dựng
đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Tổ chức
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tư pháp;
đ) Hướng dẫn
việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và các cơ quan,
đơn vị khác theo quy định của pháp luật.
9. Chủ trì,
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, xóm, tổ dân
phố trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh trong
công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Về công chứng,
chứng thực:
a) Tổ chức
thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra về tổ chức, hoạt động của các Phòng công chứng và Văn phòng công chứng
ở địa phương;
c) Tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết
định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt
động của Văn phòng công chứng;
Tổ chức triển
khai thực hiện Đề án thành lập, giải thể Phòng công chứng khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp
bản sao cho từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
12. Về hộ
tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Chỉ đạo,
hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với
Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng hệ
thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác hộ tịch;
c) Trực tiếp
giải quyết các việc về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định
hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật;
e) Quản lý, sử
dụng, lưu trữ các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật;
cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
g) Cấp Phiếu
lý lịch tư pháp, quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp
luật;
h) Thụ lý,
thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề
xuất hoặc giải quyết theo thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định
hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều
lệ Đoàn luật sư;
b) Cấp, thu
hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp
luật, Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp
thông tin về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ
quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu
cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;
d) Tổ chức
thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở
địa phương;
đ) Tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho các tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn,
kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và
Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
14. Về trợ
giúp pháp lý:
a) Quản lý,
hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng
luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong
phạm vi địa phương;
c) Cấp, thay
đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công
ty luật và Trung tâm tư vấn pháp luật;
d) Quyết định
công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
15. Về bán đấu
giá tài sản:
a) Tổ chức
thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được ỦY
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương;
b) Kiểm tra,
thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương
theo thẩm quyền.
16. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, trọng tài
thương mại theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn,
kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
18. Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức
thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức,
chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản
lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng chống tham
nhũng, lãng phí và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện
hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
22. Thực hiện
công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân và Bộ Tư pháp.
23. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc
Sở Tư pháp; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý
tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo
Sở: Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Phó Giám đốc
là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật
về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
2. Cơ cấu tổ
chức:
2.1. Phòng
chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở.
- Thanh tra Sở.
- Phòng Xây
dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
- Phòng phổ
biến giáo dục pháp luật.
- Phòng Hành
chính tư pháp.
- Phòng Bổ trợ
tư pháp.
2.2. Đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở:
- Phòng Công chứng số
I.
- Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước.
- Trung tâm
Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
3. Biên chế:
Biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Tư pháp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Quy định
nhiệm vụ cụ thể cho Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở.
- Sắp xếp, bố
trí biên chế cán bộ, công chức, viên chức, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo của các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc theo đúng quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh./.