BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số:
20/2008/QĐ-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 179/QĐ-BVHTTDL ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc thành lập Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ) là cơ quan của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có chức năng giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh
tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành trong các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo
quy định của pháp luật.
Thanh tra Bộ chịu sự quản lý, chỉ
đạo của Bộ trưởng, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức,
nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra Bộ có con dấu riêng,
có tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Luật thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004 và các nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Bộ trưởng dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về thanh tra văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật có liên quan đến lĩnh vực thanh tra văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
hàng năm về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng ngừa, đấu
tranh chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch, chương trình công tác đã được Bộ trưởng
phê duyệt và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa đấu tranh chống tham
nhũng trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ.
4. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức và công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân
người nước ngoài ở Việt Nam hoạt động trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
5. Thực hiện thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
theo quy định của pháp luật.
6. Thanh tra, kiểm tra các vụ việc
do Bộ trưởng hoặc Tổng Thanh tra giao.
7. Xác minh, kết luận, kiến nghị
Bộ trưởng giải quyết khiếu nại, tố cáo khi được Bộ trưởng giao.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật.
9. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong việc tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Kiến nghị Bộ trưởng giải quyết khiếu nại, tố cáo mà thủ trưởng
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
10. Xác minh, kiến nghị về khiếu
nại thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch mà Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại khi được Bộ trưởng
giao.
11. Tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; thường trực Trụ sở tiếp công dân của Bộ.
12. Theo dõi, kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo và các quyết định xử
lý sau thanh tra đã có hiệu lực pháp luật của Bộ trưởng và các cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
13. Thường trực Ban chỉ đạo
phòng chống tham nhũng; giúp Bộ trưởng hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị
trực thuộc Bộ thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng; định
kỳ báo cáo Bộ trưởng, Tổng thanh tra và Ban chỉ đạo trung ương về phòng chống
tham nhũng về công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực trong
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ.
14. Thực hiện các nội dung cải
cách hành chính theo chương trình, kế hoạch của Bộ.
15. Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; bồi dưỡng nghiệp vụ thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho thủ trưởng, thanh tra nhân dân của các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Bộ.
16. Giúp Bộ trưởng tổ chức phối
hợp với các ngành, các cấp và các cơ quan liên quan trong quá trình thanh tra,
kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng; thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành chính sách, pháp luật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành.
17. Quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách, đãi ngộ; đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý
của Thanh tra Bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.
18. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác
được Bộ trưởng giao.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh thanh tra, thanh tra viên và
các cán bộ, công chức.
2. Các phòng chức năng:
a. Phòng Hành chính – Tổng hợp;
b. Phòng Thanh tra văn hóa;
c. Phòng Thanh tra thể dục, thể
thao;
d. Phòng Thanh tra du lịch;
đ. Phòng Thanh tra hành chính và
chống tham nhũng.
Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm
sắp xếp, bố trí thanh tra viên, cán bộ và công chức theo cơ cấu chức danh và
tiêu chuẩn nghiệp vụ; xây dựng và ban hành quy chế tổ chức hoạt động của Thanh
tra Bộ.
Điều 4.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số
64/2003/QĐ-BVHTT ngày 16 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Văn
hóa – Thông tin, Quyết định số 1070/2005/QĐ-UBTDTT ngày 24 tháng 5 năm 2005 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của Thanh tra Ủy ban thể dục thể thao, Quyết định số 390/QĐ-TCDL ngày 28 tháng
10 năm 2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Tổng cục du lịch.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.