|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
20/2002/QĐ-BTS
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Thuỷ sản
|
|
Người ký:
|
Tạ Quang Ngọc
|
Ngày ban hành:
|
31/12/2002
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ THUỶ SẢN
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 20/2002/QĐ-BTS
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, BAN HÀNH VÀ LƯU TRỮ VĂN BẢN TẠI CƠ QUAN BỘ THỦY SẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN
Căn cứ
Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia số 34/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Khoá X;
Căn cứ Nghị
định số 50/CP ngày 21/6/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Bộ Thủy sản;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ
Thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý, ban hành và lưu trữ văn
bản tại cơ quan Bộ Thủy sản.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định
số 82/QĐ-BTS ngày 24/3/1995 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc tiếp nhận, xử lý
và ban hành văn bản tại cơ quan Bộ Thủy sản.
Điều 3. Lãnh
đạo Bộ, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các vụ, cục, Thanh tra Bộ, Giám đốc Trung
tâm Khuyến ngư Trung ương, Giám đốc Trung tâm Thông tin khoa học kỹ thuật và
kinh tế thủy sản và toàn thể cán bộ, công chức cơ quan Bộ chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN
Tạ Quang Ngọc
|
QUY CHẾ
TIẾP
NHẬN, XỬ LÝ, BAN HÀNH VÀ LƯU TRỮ VĂN BẢN TẠI CƠ QUAN BỘ THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 20/2002/QĐ-BTS ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản)
Chương I:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Quy chế này quy định việc tiếp nhận,
xử lý, ban hành và lưu trữ đối với các loại văn bản hành chính thông thường bằng
tiếng Việt kể cả các văn bản về tổ chức – cán bộ.
2. Quy chế này không áp dụng đối với các văn bản thể hiện bằng
tiếng nước ngoài, các văn bản “Mật”, “Tối mật”, “Tuyệt mật”, điện “Mật”, các
văn bản “đến” và “đi” thông qua mạng máy tính và việc soạn thảo, ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Văn
bản đến Bộ Thủy sản (sau đây gọi là Bộ) qua đường bưu điện, qua máy fax hoặc gửi
trực tiếp, gián tiếp qua cá nhân... đều phải chuyển đến bộ phận Văn thư – Phòng
Hành chính lưu trữ - Văn phòng Bộ để làm các thủ tục:
1. Kiểm tra thủ tục hành chính; vào sổ và đóng dấu “CV đến”.
2. Chuyển văn bản đến các đơn vị, cá nhân có chức năng xử lý,
giải quyết.
Điều 3. Văn
bản gửi đến Bộ nếu không có dấu “CV đến” thì không có giá trị pháp lý trong quá
trình xử lý, giải quyết.
Điều 4. Văn bản của Bộ ban hành phải chuyển tới bộ phận Văn thư –
Phòng Hành chính lưu trữ - Văn phòng Bộ để làm các thủ tục:
1. Kiểm tra các thủ tục hành chính văn bản.
2. Vào sổ đăng ký “CV đi”, ghi số, nhân bản, đóng dấu và phát
hành.
Chương II:
QUY
TRÌNH TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN ĐẾN
Điều 5. Sau
khi tiếp nhận, phân loại và làm các thủ tục theo quy định tại Điều 2, Văn thư
có trách nhiệm chuyển toàn bộ văn bản “đến” cho Trưởng phòng Hành chính lưu trữ.
Điều 6. Trưởng
phòng Hành chính lưu trữ có trách nhiệm xử lý:
1. Ghi chuyển trực tiếp văn bản đến cho các đơn vị, cá nhân đối
với các loại văn bản:
Văn bản đề rõ tên vụ, cục, đơn vị hoặc cá nhân người nhận.
Giấy mời họp, hội thảo đã đề tên đơn vị hoặc cá nhân người nhận.
2. Trường hợp văn bản đến đã ghi rõ tên người nhận, nhưng người
đó vắng mặt thì báo cáo Chánh Văn phòng để kịp thời giải quyết.
3. Các văn bản khác chuyển Chánh văn phòng xử lý kèm theo phiếu
chuyển (Phụ lục 1)*.
Điều 7. Chánh Văn phòng xử lý các văn bản đến theo nguyên tắc:
1. Các văn bản trình Bộ trưởng giải quyết:
Các văn bản đến từ:
- Văn phòng Tổng Bí thư.
- Văn phòng Trung ương Đảng.
- Văn phòng Chủ tịch nước.
- Văn phòng quốc hội,
- Văn phòng Chính phủ.
Các văn bản truyền đạt ý kiến chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí
thư, các đồng chí uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch và Phó
Chủ tịch nước, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng và các Phó Thủ
tướng Chính phủ.
Các văn bản “đến” từ các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương,
các tỉnh uỷ, thành uỷ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố về các vấn đề quan
trọng, bức xúc liên quan đến Bộ phải giải quyết.
Các đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi đến Bộ.
Các văn bản khác thuộc lĩnh vực Bộ trưởng phụ trách theo phân
công của lãnh đạo Bộ.
2. Các văn bản trình các đồng chí Thứ trưởng giải quyết theo
lĩnh vực được phân công:
Những văn bản đến từ các cơ quan trung ương, địa phương, các tổng
công ty, đơn vị thuộc Bộ, các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức sản xuất và cá
nhân những người sản xuất. Nội dung văn bản thuộc lĩnh vực phụ trách của đồng
chí Thứ trưởng nào (theo sự phân công của lãnh đạo Bộ) thì Chánh Văn phòng chuyển
văn bản tới đồng chí Thứ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp đồng chí đó đi
công tác vắng thì Chánh Văn phòng chuyển văn bản đến Bộ trưởng hoặc đồng chí Thứ
trưởng khác được phân công giải quyết.
3. Đối với các văn bản “đến” có nội dung đã rõ thuộc quyền hạn,
phạm vi giải quyết của cấp vụ thì Chánh Văn phòng chuyển trực tiếp đến các đơn
vị để giải quyết.
Chương III:
SOẠN
THẢO, TRÌNH KÝ, PHÁT HÀNH VÀ LƯU TRỮ VĂN BẢN
Điều 8. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra, Giám đốc Trung tâm (sau đây
gọi là Thủ trưởng đơn vị) phụ trách lĩnh vực chuyên môn có trách nhiệm phân
công cho các chuyên viên soạn thảo các văn bản của Bộ theo chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo Bộ. Thủ trưởng các đơn vị phải chịu
trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng về nội dung văn bản do đơn vị mình soạn thảo
và phải yêu cầu các chuyên viên thực hiện đúng các quy định về thể thức, hình
thức trình bầy văn bản (theo các Phụ lục 3, 4, 5 ban hành kèm theo Quy chế
này)*.
Điều 9.
1. Văn bản do Văn phòng Bộ soạn thảo,
đóng dấu Văn phòng để giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của
Văn phòng cũng phải thực hiện các quy định như Điều 8 của Quy chế này. Các văn
bản do Văn phòng soạn thảo để thông báo ý kiến kết luận của Bộ trưởng hoặc các
Thứ trưởng phải báo cáo Bộ trưởng hoặc đồng chí Thứ truởng trực tiếp xem lại
trước khi ký phát hành.
2. Các văn bản đặc biệt phát sinh do lãnh đạo Bộ giao trực tiếp,
thư, điện mừng, điện chia buồn... đều phải thực hiện các quy định của Điều 8 của
Quy chế này.
Điều 10.
1. Các văn bản trình lãnh đạo Bộ ký phải
có hồ sơ trình ký. Hồ sơ trình ký bao gồm:
a) Phiếu trình lãnh đạo Bộ (Phụ lục 2)*.
b) Văn bản “đến” phát sinh công việc (nếu có).
c) Các ý kiến bằng văn bản của các đơn vị phối hợp hoặc liên
quan (nếu có).
d) Bản dự thảo lần cuối có chữ ký của Thủ truởng đơn vị.
Hồ sơ trình ký đã hoàn chỉnh được gửi tới Trưởng phòng Phòng
Hành chính lưu trữ Văn phòng Bộ để kiểm tra thủ tục và thể thức hành chính của
văn bản. Sau khi kiểm tra, nếu thủ tục và thể thức văn bản không đúng quy định
thì trả lại đơn vị soạn thảo để hoàn chỉnh lại. Nếu đúng quy định thì Trưởng
phòng Phòng Hành chính lưu trữ chuyển Chánh Văn phòng xem xét trình lãnh đạo Bộ.
2. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản gửi các
cơ quan: Văn phòng Trung ương Đảng, Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Chính phủ,
Thủ trưởng các đơn vị phải trực tiếp ký trình; Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm
trình Bộ Trưởng.
Điều 11. Đối với các văn bản thuộc thẩm quyền ký của Thủ truởng các
đơn vị, trước khi Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo ký, chuyên viên được phân
công trực tiếp soạn thảo văn bản có trách nhiệm chuyển văn bản đến Trưởng phòng
Phòng hành chính lưu trữ - Văn phòng Bộ để kiểm tra về mặt thể thức và thủ tục
hành chính trước khi phát hành. Trường hợp văn bản còn sai sót Trưởng phòng
Phòng hành chính lưu trữ chuyển trả lại đơn vị soạn thảo để hoàn chỉnh lại.
Điều 12. Đối
với các văn bản báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban chấp hành Trung ương Đảng,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ sau khi hoàn chỉnh dự thảo văn bản đơn vị chủ
trì soạn thảo phải chuyển văn bản đến Chánh Văn phòng để báo cáo Bộ trưởng trực
tiếp xem lại trước khi ký phát hành (hồ sơ trình ký theo quy định tại Điều 10).
Điều 13. Người ký văn bản phải ghi rõ chức vụ, họ và tên. Nếu người
ký là cấp phó thì ghi KT (ký thay), nếu là cấp dưới trực tiếp thì ghi TL (thừa
lệnh), nếu thừa uỷ quyền thì ghi (TUQ) phía trước chức vụ người ký văn bản. Việc
ký thừa uỷ quyền (TUQ) phải có sự đồng ý của người uỷ quyền bằng văn bản thể hiện
trong từng vụ việc và trong thời gian nhất định. Người được uỷ quyền ký văn bản
không được uỷ quyền lại cho người khác ký thay.
Điều 14.
1. Phòng Hành chính lưu trữ chịu trách
nhiệm ghi số, nhân bản, đóng dấu và gửi văn bản theo địa chỉ ghi ở mục “Nơi nhận”
văn bản.
2. Những văn bản đã làm đầy đủ các thủ tục hành chính quy định
trước 15h00 hàng ngày phải được phát hành ngay trong ngày làm việc; những văn bản
hoàn chỉnh thủ tục hành chính sau 15h00 hàng ngày, Phòng Hành chính lưu trữ sẽ
phát hành vào đầu giờ làm việc của ngày hôm sau.
3. Các văn bản có nội dung “Khẩn”, “Thượng khẩn”, “Hoả tốc”
sau khi hoàn chỉnh các thủ tục hành chính; Trưởng phòng Phòng Hành chính lưu trữ
cho phát hành ngay bằng các hình thức:
- Yêu cầu Đội trưởng đội xe bố trí xe để chuyển văn bản tới
các cơ quan, đơn vị trong phạm vi thành phố Hà Nội.
- Yêu cầu Văn thư gửi văn bản theo đường chuyển phát nhanh tới
các địa chỉ ngoài phạm vi thành phố Hà Nội.
- Yêu cầu gửi bằng máy fax. Sau khi gửi văn bản đi bằng fax,
Văn thư vẫn phải gửi bản chính tới địa chỉ ghi trên văn bản theo thủ tục đã quy
định.
Điều 15. Tất
cả các văn bản “đi”, văn bản “đến” sau khi đã giải quyết xong các đơn vị, cá
nhân đều phải đưa vào hồ sơ công việc để quản lý và nộp lưu theo quy định của
Nhà nước.
Điều 16. Thứ sáu hàng tuần, Truởng phòng Phòng Hành chính lưu trữ có
trách nhiệm tổng hợp, gửi Chánh Văn phòng bản báo cáo về số lượng văn bản “đến”,
văn bản “đi” trong tuần; tóm tắt nội dung cơ bản những văn bản quan trọng, tình
hình xử lý, giải quyết văn bản, những vướng mắc và đề xuất hướng giải quyết để
Chánh Văn phòng báo cáo tại buổi họp giao ban của Bộ.
Chương IV:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Chánh
Văn phòng Bộ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này trong cơ quan Bộ; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo lãnh đạo Bộ
tình hình thực hiện cũng như những vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện
và đề xuất hướng giải quyết trình Bộ trưởng.
Điều 18. Thủ
trưởng các vụ, cục, Thanh tra Bộ, các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp
với Chánh Văn phòng tổ chức hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này tại cơ quan,
đơn vị mình phụ trách. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện những vấn đề vướng
mắc, các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm đề xuất với Chánh Văn phòng nghiên cứu,
trình Bộ trưởng quyết định./.
Quyết định 20/2002/QĐ-BTS về Quy chế tiếp nhận, xử lý, ban hành và lưu trữ văn bản tại cơ quan Bộ trưởng Bộ Thủy sản do Bộ Thuỷ sản ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 20/2002/QĐ-BTS ngày 31/12/2002 về Quy chế tiếp nhận, xử lý, ban hành và lưu trữ văn bản tại cơ quan Bộ trưởng Bộ Thủy sản do Bộ Thuỷ sản ban hành
4.461
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|