ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2/2022/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 04 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật
Khoa học và công nghệ ngày 29 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định
số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư
số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học
và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Khoa học và
Công nghệ (sau đây viết tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ sự nghiệp
công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và
Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của
pháp luật; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo thẩm quyền, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết
định liên quan đến lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm
vi quản lý và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch
phát triển về lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; dự thảo chương
trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản
lý;
c) Dự thảo quyết
định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo cho Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết
định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự
thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục thuộc Sở; dự thảo quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động
của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp
luật.
đ) Dự thảo quyết
định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo
phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Chi cục thuộc Sở và Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án, cơ chế, chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được
ban hành, phê duyệt: thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của
địa phương về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, đăng
ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy
đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo
quy định của pháp luật, theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch
và xây dựng đề xuất dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và
công nghệ từ ngân sách nhà nước hằng năm dành cho lĩnh vực khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra
việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Khoa học và
công nghệ.
6. Về quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Tổ chức việc
xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Theo dõi, kiểm
tra, đánh giá quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ
chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được
đánh giá, nghiệm thu;
d) Tổ chức đánh
giá, thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng
ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
đ) Phối hợp với
các Sở, ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính
liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
e) Thành lập các
Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và công
nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
g) Hướng dẫn và tổ
chức triển khai hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai
thác, ứng dụng công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
và đổi mới sáng tạo; huy động nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại địa
phương;
h) Hỗ trợ tổ chức,
cá nhân đổi mới công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, tìm kiếm công nghệ, nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế,
giải mã và làm chủ công nghệ; cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư;
đánh giá năng lực công nghệ và xây dựng định hướng phát triển công nghệ theo
quy định của pháp luật.
7. Về phát triển
thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức
khoa học và công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ
a) Tổ chức khảo
sát, điều tra đánh giá trình độ, năng lực công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức
khoa học và công nghệ; năng lực hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường
khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập, phát triển; chứng nhận và kiểm
tra hoạt động của doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công
nghệ trên địa bàn địa phương; tổng hợp và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo
quy định;
b) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển hoạt động ươm tạo
công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn; xây dựng và
tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ; thương mại hóa kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và
công nghệ và tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ;
c) Tổ chức thực
hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ,
văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ;
d) Hướng dẫn thực
hiện cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định
của pháp luật; quản lý hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ trong và
ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn, quản
lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ,
đánh giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định
hoặc có ý kiến về cơ sở khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, các quy hoạch,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của địa
phương theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự
án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ tại địa phương theo thẩm
quyền và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực
hiện cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và
công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của địa phương;
8. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, thương mại
hóa, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và các hoạt động khoa học và công nghệ
khác; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương.
9. Về sở hữu trí
tuệ
a) Tổ chức triển
khai thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030, các nhiệm vụ, chương
trình thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ trong phạm vi thẩm quyền được giao; thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp
vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý, xây dựng, phát
triển nhãn hiệu sử dụng địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm
địa phương; quản lý chỉ dẫn địa lý khi được giao quyền;
b) Hướng dẫn, hỗ
trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm
pháp luật về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển
khai các biện pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng
kiến, sáng tạo tại địa phương; tổ chức xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến
được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo
quy định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quy định của
pháp luật;
đ) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực
liên quan theo quy định của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng
a) Tổ chức việc
xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến
áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn
quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng
phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn; tổ
chức thực hiện việc khảo sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương; cảnh
báo về nguy cơ mất an toàn của sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng và các cơ
quan hữu quan tại địa phương;
c) Tổ chức, quản
lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố
tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi
trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản
công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại
địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa có khả
năng gây mất an toàn (hàng hóa nhóm 2) thuộc phạm vi quản lý; tiếp nhận bản
đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu trong lĩnh vực được
phân công; tư vấn đăng ký mã số mã vạch theo phân công, phân cấp của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản lý nhà nước về truy xuất nguồn gốc sản
phẩm, hàng hóa tại địa phương;
đ) Thực hiện nhiệm
vụ thông báo vào hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật
trong thương mại (gọi tắt là TBT) trên địa bàn; phối hợp với Điểm TBT quốc gia
trong xử lý thông tin hỏi đáp, rà soát các văn bản, dự thảo biện pháp TBT của địa
phương và tuyên truyền phổ biến về TBT cho doanh nghiệp để hỗ trợ xuất khẩu tại
địa phương;
e) Là đầu mối triển
khai các nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
thuộc phạm vi thẩm quyền tại địa phương; tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực hiện việc
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi đã
đăng ký, được chỉ định;
g) Tiếp nhận bản
công bố, bản điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng; công bố sử
dụng dấu định lượng và điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng
trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo,
hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo
quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và
nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo,
phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa: tổ chức thực hiện việc thiết
lập, duy trì, bảo quản, sử dụng các chuẩn đo lường của địa phương;
i) Tổ chức thực
hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá
nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
k) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn và
nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Tổ chức thực
hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại
địa phương theo quy định của pháp luật;
m) Hướng dẫn các
tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia, quốc tế; xem
xét, đánh giá các tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia
trên địa bàn tỉnh theo quy định;
n) Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa; là đầu mối triển khai các nhiệm vụ thuộc chương trình quốc gia
hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, đề án về
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa lại địa phương;
o) Tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất
lượng đến các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
11. Về ứng dụng và
bảo đảm an toàn bức xạ và hạt nhân
a) Tổ chức thực
hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng
dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
b) Quản lý các hoạt
động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn; phối hợp quản lý các hoạt động
phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định;
c) Quản lý các hoạt
động dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ
và hạt nhân trên địa bàn;
d) Quản lý và thực
hiện việc tiếp nhận khai báo, thẩm định an toàn, cấp giấy phép, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, cấp lại giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị
X-quang chẩn đoán trong y tế; cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ
trách an toàn tại cơ sở X-quang chẩn đoán trong y tế hoạt động trên địa bàn tỉnh
theo sự phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Chủ trì và phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các
quy định pháp luật về an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc địa bàn quản lý và xử lý
đối với các vi phạm theo thẩm quyền;
e) Chủ trì và phối
hợp với các cơ quan có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch ứng
phó sự cố bức xạ và hạt nhân cấp tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt; xử lý sự cố bức xạ và hạt
nhân trên địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận, thông
báo và phối hợp với các cơ quan có liên quan xác minh thông tin và tổ chức tìm
kiếm, xử lý đối với nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm
ngoài sự kiểm soát;
g) Chủ trì và phối
hợp với đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ thu gom chất thải phóng xạ,
nguồn phóng xạ phát hiện trên địa bàn quản lý mà không xác định được chủ sở hữu;
phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định
cấp phép và quản lý các nguồn phóng xạ tại địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý các biện pháp quản lý chất thải phóng xạ
và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an
ninh khi phát hiện nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm
ngoài sự kiểm soát;
i) Xây dựng cơ sở
dữ liệu về kiểm soát an toàn, an ninh bức xạ và hạt nhân tại địa phương và tích
hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
12. Về thông tin,
thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Tổ chức và thực
hiện xử lý, phân tích, tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ,
thông tin thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ lãnh đạo, quản
lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương;
b) Tổ chức hướng
dẫn và triển khai thực hiện công tác thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố
thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của địa
phương theo quy định;
c) Xây dựng và
phát triển hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng, cập nhật
và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng, quản
lý, kết nối và chia sẻ các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa
phương bảo đảm việc tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất;
tham gia khai thác, duy trì và phát triển Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam
(VinaREN) và các mạng thông tin khoa học và công nghệ khác; ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông
tin, thống kê khoa học và công nghệ;
d) Đầu mối kết nối
triển khai các dự án của Hệ tri thức Việt số hóa tại địa phương. Triển khai xây
dựng các dự án dữ liệu của địa phương; phát triển, tích hợp hệ thống dữ liệu và
thông tin quản lý của địa phương trong các lĩnh vực như: giáo dục, nông nghiệp,
y tế, khoa học và công nghệ, văn hoá... và chia sẻ công khai trên Hệ tri thức
Việt số hóa để cộng đồng khai thác, sử dụng;
đ) Chỉ đạo tổ chức
thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ tại địa phương;
e) Phối hợp tổ chức
thực hiện các cuộc điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia và ngoài Chương trình điều tra thống
kê quốc gia tại địa phương: Chỉ đạo tổ chức triển khai các cuộc điều tra thống
kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của địa phương;
g) Quản lý, xây dựng
và phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia Liên
hợp thư viện Việt Nam về các nguồn tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức các chợ
công nghệ - thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp
và trên mạng Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất
bản ấn phẩm và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ;
i) Tổ chức hoạt động
dịch vụ trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học
và công nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ sự
nghiệp công:
a) Hướng dẫn các
tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực
hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo
điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công về khoa học
và công nghệ theo quy định của pháp luật.
14. Quản lý, khuyến
khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân trong lĩnh vực khoa học và công nghệ hoạt động trên địa bàn.
15. Thực hiện hợp
tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và của cơ quan nhà nước cấp
trên.
16. Thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các
quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật.
17. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn
phòng, thanh tra trực thuộc Sở và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Chi
cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, đơn vị sự nghiệp thuộc Chi cục thuộc Sở theo hướng
dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý về tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Quản lý, hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của
pháp luật.
20. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Khoa học và
Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp
Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức
tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý
khoa học;
- Phòng Quản lý
Công nghệ và chuyên ngành;
- Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng.
b) Các đơn vị sự
nghiệp công lập:
- Trung tâm Ứng dụng
và Thông tin khoa học công nghệ;
- Trung tâm Kỹ
thuật, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng (trực thuộc Chi cục Tiêu chuẩn đo lường
chất lượng).
3. Biên chế: Biên
chế công chức, số lượng người làm việc của Sở Khoa học và Công nghệ được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao
hoặc phê duyệt.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 01 năm 2022 và thay thế các Quyết định:
Quyết định số 2202/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ; Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng
6 năm 2018 về việc sửa đổi Quyết định số 2202/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ.
2. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ; Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ,
Website Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Phú Thọ;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- TT Công nghệ thông tin và Truyền thông;
- TT Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|