ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 199/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
24 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH SƠN LA
NHIỆM KỲ 2016 - 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 100/NQ-CP ngày 18 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ
2016 - 2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương
trình hành động của UBND tỉnh Sơn La nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện và thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo Tây Bắc;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh (LĐ, CVCK);
- Lưu: VT, TH (V.Hải), 100 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA UBND TỈNH SƠN LA NHIỆM KỲ 2016 - 20211
(Ban hành kèm theo Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2017 của
UBND tỉnh Sơn La)
I. MỤC TIÊU
Đẩy mạnh phát triển kinh tế đi đôi
với phát triển văn hoá - xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng - an
ninh. Nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, thành
phần kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức
hợp lý và bền vững. Tập trung phát triển kinh tế nông lâm nghiệp và xây dựng
nông thôn mới. Huy động các nguồn lực để tập trung đầu tư theo hướng trọng tâm,
trọng điểm, xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, chất lượng khám chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững, tạo
việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho
nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an
toàn xã hội. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là quan
hệ hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào. Phấn đấu xây dựng Sơn La trở thành tỉnh phát
triển khá trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
II. NHỮNG
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
Chương trình hành động của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sơn La nhiệm kỳ 2016 - 2021 nhằm thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần
thứ XIV, Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020. Để đạt được mục tiêu nêu trên, trong thời
gian tới, bên cạnh những nhiệm vụ thường xuyên, yêu cầu các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Tổ chức bộ
máy tinh gọn, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ cán bộ cấp
chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ:
Kiện toàn tổ chức bộ máy của
các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị
quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thực
hiện tinh giản biên chế, gắn với cải cách tiền lương theo Kế hoạch số 149-KH/TU
ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Tỉnh ủy Sơn La, Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày
12 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La về việc triển khai thực
hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức theo Quyết định số 2487/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2016 của
UBND tỉnh về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Sơn La giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến 2025.
Thực hiện chặt chẽ công tác
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ. Nghiên cứu, xây dựng Quy định về trách nhiệm và
xem xét trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ quan, tổ
chức đơn vị trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
Đổi mới cách thức tuyển chọn
lãnh đạo quản lý cấp sở, phòng theo Thông báo số 202-TB/TW ngày 26 tháng 5 năm
2015 của Ban Chấp hành Trung ương về Đề án thí điểm đổi mới cách thức tuyển chọn
lãnh đạo quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng. Tổ chức tuyển dụng theo hình thức
thi tuyển và áp dụng công nghệ thông tin trong tổ chức thi tuyển công chức,
viên chức.
Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý và giải quyết công việc của
người dân, doanh nghiệp. Phát triển dịch vụ công trực tuyến
và có giải pháp khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, bảo đảm hiệu quả, kịp thời, công khai, minh bạch trong thực thi công vụ,
nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công đảm bảo theo đúng Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Sơn La và đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.
Làm tốt công tác thanh
tra, kiểm tra phát hiện tham nhũng, tập trung vào các ngành, lĩnh vực dễ phát
sinh tiêu cực, tham nhũng. Kiên quyết xử lý nghiêm theo pháp luật các vụ việc, vụ án tham nhũng. Hạn
chế sự chồng chéo, trùng lắp trong hoạt
động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với doanh nghiệp. Thực hiện kê khai
trung thực, chính xác, đầy đủ tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức,
nhất là của cán bộ lãnh đạo quản lý. Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức và
công vụ, xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của người đứng
đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị và xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp
sai phạm trong phòng, chống tham nhũng, lãng
phí.
Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, trong đó tập trung hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp; đẩy mạnh công
tác thi hành án, công tác bổ trợ tư pháp.
2. Tập trung thực hiện các giải
pháp nhằm đổi mới mô hình và nâng cao chất lượng tăng trưởng, tăng năng suất
lao động và sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, các thành phần kinh tế:
2.1. Phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế
- xã hội
Thường xuyên rà soát hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; kịp thời kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung, loại bỏ những văn bản, quy định chồng chéo,
không còn phù hợp.
Thực hiện tốt việc công khai thủ tục hành chính,
minh bạch về chính sách,
cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, người chịu
trách nhiệm và thời gian giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước, các đơn
vị cung cấp dịch vụ công để các doanh nghiệp và người dân biết, tham gia giám
sát thực hiện.
Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp,
các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh với hình thức sở hữu hỗn hợp, nhất
là các doanh nghiệp cổ phần. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước trên cơ sở đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước theo nguyên
tắc thị trường. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và nhiệm vụ chính trị,
công ích. Tiếp tục đổi mới kinh tế tập thể và khu vực hợp tác xã, phát triển,
nhân rộng các hợp tác xã kiểu mới điển hình, nhất là hợp tác xã hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp.
Rà soát, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động kém hiệu quả, giao quyền tự chủ về tài chính, tổ chức biên chế và hoạt
động cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục rà soát, sắp xếp các đơn vị sự
nghiệp công lập như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều
kiện chuyển đổi thành Công ty cổ phần.
Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập
theo từng lĩnh vực: y tế, giáo dục và đào tạo, các trung tâm giáo dục thường
xuyên, giáo dục cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, văn hóa thể thao và du lịch.
Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện và
ban hành chính sách nhằm thu hút các nhà đầu tư. Chú trọng
cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất theo quy định để các doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế, mở rộng đầu tư tại tỉnh; tổ chức thường xuyên,
có hiệu quả thiết thực các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá hình ảnh, tiềm
năng, lợi thế của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển
các thị trường: thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính, tiền tệ, vốn, bảo hiểm,
bất động sản, lao động, khoa học và công nghệ.
Nâng cao chất lượng xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường làm cơ sở cho việc định hướng
và phân bổ nguồn lực (vốn, đất đai, tài nguyên…) để phát triển kinh tế bền vững,
hiệu quả. Nâng cao năng lực phân tích, dự báo và ứng phó kịp thời với những biến
động của tình hình thế giới, trong nước. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, thực hiện phân bổ các nguồn lực
đầu tư vào những ngành, lĩnh vực và vùng có hiệu quả cao, có tác động lan tỏa
trong phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Tăng cường các biện pháp ổn
định kinh tế vĩ mô, tạo cơ sở phát triển bền vững
Quản lý, điều
hành và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, đúng quy định của
pháp luật. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các quy định pháp luật trong lĩnh vực
thuế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thu ngân sách.
Tập trung các giải
pháp chống thất thu ngân sách, chuyển giá, các biện pháp thu thuế, đảm bảo thu
đúng, thu đủ, sát kết quả sản xuất kinh doanh; tăng cường công tác đôn đốc, thu
nợ thuế. Thực hiện cơ cấu lại thu nhà nước, bảo đảm tỉ trọng hợp lý giữa
thuế gián thu và thuế trực thu, khai thác tốt thuế thu từ tài sản, tài nguyên,
bảo vệ môi trường, tăng thu từ sản xuất kinh doanh, tăng thu từ đất, thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết, nuôi dưỡng và tạo lập các nguồn thu mới phù hợp với quy
định của pháp luật, kiểm soát chặt chẽ thất thu ngân sách, giảm nợ thuế và hạn
chế tối đa nợ không có khă năng thu; chủ động giữ vững nguồn thu
ngân sách tỉnh để đảm bảo cân đối ngân sách toàn tỉnh. Sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả và đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư, quản lý, khai thác tài sản công.
Xây dựng Kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020 đảm bảo phù hợp với giải pháp
cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính địa
phương an toàn, bền vững. Thực hiện cơ cấu lại chi ngân sách địa phương gắn với lộ trình thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành
chính giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP của Chính Phủ, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí
hợp lý nguồn vốn cho đầu tư phát triển, tăng cường các biện pháp thu từ tài
nguyên, khoáng sản, thu tiền sử dụng đất đảm bảo bù đắp đủ bội chi ngân sách địa
phương theo Khoản 5, Điều 7 của Luật Ngân sách Nhà nước. Thực hiện có hiệu quả
các giải pháp huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho đầu tư phát triển, đồng thời
triệt để tiết kiệm chi thường xuyên ngân sách, nhất là các khoản chi cho hội họp,
đi công tác, sử dụng xe công, lễ tân, khánh tiết…
Xây dựng Kế hoạch
vay, vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước và trả nợ các
khoản vay giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định của Luật Đầu tư Công, Luật
Ngân sách Nhà nước. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc cho vay, sử dụng vốn của các
quỹ tập trung ngoài ngân sách cho các mục đích của ngân sách. Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn vay, bảo đảm trả nợ đầy đủ, đúng hạn; kiên quyết không sử dụng vốn
vay cho các mục đích và dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế - xã hội thấp.
Thực hiện quản
lý, điều hành giá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Đẩy
mạnh thực hiện công khai, minh bạch trong điều hành giá hàng hóa, dịch vụ quan
trọng, thiết yếu có ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng của người dân. Chủ động
áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định của Luật Giá. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá kết hợp với kiểm
tra chấp hành pháp luật về thuế để ngăn chặn và kiên quyết xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về giá, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại,
đầu cơ găm hàng, thao túng thị trường, giá cả. Theo dõi sát diễn biến cung - cầu,
thị trường, giá cả, tổng hợp, phân tích dự báo giá cả, cung - cầu thị trường để
có phương án điều hành phù hợp ở từng thời điểm cụ thể.
2.3. Thu hút, phát triển mạnh mẽ
mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân
Thực hiện các giải pháp huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, thu
hút các tập đoàn kinh tế mạnh đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh.
Sắp xếp kế hoạch đầu tư công để tập trung nguồn lực đầu tư thực hiện các chương
trình, dự án trọng điểm của tỉnh theo hướng hiện đại, đồng bộ,
ưu tiên đầu tư các công trình, dự án cấp thiết, các dự án thúc đẩy phát triển sản
xuất kinh doanh, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, hỗ
trợ các bản, xã đặc biệt khó khăn, các dự án thuộc 05 huyện nghèo, đường giao thông nông thôn, các công trình thuỷ lợi phục
vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, các dự án thuộc lĩnh vực y tế,
văn hoá, giáo dục...
Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp trong quản lý đầu tư và xây dựng nhưng phải đảm bảo theo hướng
hợp lý, phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện thực tiễn của từng địa
phương, đơn vị; đồng thời gắn với việc tăng cường hơn nữa
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung đã phân cấp. Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu tư công
hàng năm theo hướng trọng tâm, trọng điểm, tập trung, không dàn
trải, bám sát vào khả năng cân đối các nguồn lực.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh phát triển, khuyến khích thành lập các doanh nghiệp hoạt động
đa dạng các ngành nghề sản xuất kinh doanh, trong đó quan tâm phát triển các loại
hình doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có lợi thế so sánh như: chế biến
hàng hóa nông, lâm sản, kinh doanh dịch vụ thương mại, du lịch, vận
tải, khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo,.. mở
rộng tới nhiều địa bàn địa bàn trong tỉnh.
Đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư đối với các tập đoàn kinh tế mạnh, các nhà đầu tư trong và ngoài nước để liên kết
sản xuất tiêu thụ đối với một số sản phẩm đủ điều kiện. Đổi mới phương thức xúc
tiến đầu tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào sản xuất, chế biến
các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, phát triển du lịch, thương mại. Tăng cường
đối thoại chính sách với doanh nghiệp tại các Hội nghị gặp gỡ doanh nghiệp nhằm
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư.
2.4. Quyết liệt thực hiện tái
cơ cấu tổng thể kinh tế và tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực theo hướng tăng cường
đổi mới, sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất
lượng và năng lực cạnh tranh, xây dựng nền kinh tế năng động, hiệu quả, hội nhập
Tiếp tục triển
khai hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020. Thực
hiện tái cơ cấu mạnh mẽ và hiệu quả các ngành, lĩnh vực:
a) Đẩy mạnh tái
cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng gắn với xây dựng nông thôn mới có hiệu quả; nhân rộng các mô hình
sản xuất hiệu quả, công nghệ cao; tập trung phát triển ngành nông
nghiệp với các sản phẩm (chè, cà phê, mía, rau, hoa, quả, dược liệu, đồ gỗ,
mây, tre, các sản phẩm chăn nuôi và thủy sản...) có lợi thế và khả năng cạnh
tranh trên thị trường theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn theo
chuỗi giá trị, gắn sản xuất nguyên liệu với bảo quản, chế biến và tiêu thụ; đẩy
mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ và các quy trình thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt nhằm tăng năng suất, chất lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm, giảm giá thành và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thực hiện chuyển
đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế của địa phương, thích ứng với biến đổi
khí hậu và đáp ứng nhu cầu thị trường. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế
biến tinh, chế biến sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị kết hợp với các biện pháp
về tổ chức sản xuất, tiêu thụ hàng hóa nhằm nâng cao giá trị gia tăng nông,
lâm, thủy sản.
Tập trung phát triển sản phẩm chăn
nuôi có lợi thế và khả năng cạnh tranh như sữa, bò, dê, lợn, gia cầm, ong... đồng
thời phát triển sản phẩm chăn nuôi đặc sản của địa phương; khuyến khích áp dụng
công nghệ cao, tổ chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuỗi
giá trị từ sản xuất giống, thức ăn, đến chế biến; đảm bảo an toàn dịch bệnh và
vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nâng cao hiệu quả kinh tế rừng
theo hướng khuyến khích phát triển mô hình kết hợp chăn nuôi, trồng cây ăn quả,
dược liệu và lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng và khai thác rừng bền vững.
Tăng cường các biện pháp để thực hiện nghiêm các chủ trương đóng cửa rừng tự
nhiên. Không chuyển đất rừng nghèo sang các mục đích khác. Phát triển đồng bộ
khai thác và nuôi trồng thủy sản; phát triển nuôi cá lồng bền vững trên các
lòng hồ chứa thủy điện gắn với phát triển du lịch.
Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất phù hợp, trọng tâm là phát triển doanh nghiệp nông nghiệp và các
hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ kết nối với hệ thông tiêu thụ
trong và ngoài nước. Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế tập thể, nòng cốt
là hợp tác xã kiểu mới với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng. Phát triển
kinh tế hộ gia đình góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến,
tiêu dùng và xuất khẩu.
Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng
khoa học công nghệ, bao gồm cả công nghệ cao trong tất cả lĩnh vực sản xuất và
dịch vụ, đặc biệt khuyến khích doanh nghiệp chuyển giao khoa học công nghệ, ứng
dụng công nghệ cao.
Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, chỉ đạo vận
hành an toàn các hồ chứa thủy lợi, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn các
hồ chứa thủy lợi và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn hồ đập nhất là
trong mùa mưa bão.
Triển khai đồng bộ chương
trình Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 188 xã,
phấn đấu đến năm 2020 bình quân toàn tỉnh đạt 10 - 12 tiêu chí/xã, có trên 23
xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Nghiên cứu, rà
soát hoặc ban hành mới các quy định, chính sách nhằm thu hút mạnh mẽ các doanh
nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; chính sách phát triển đồng bộ, hiện đại hóa kết cấu
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn gắn với tăng cường năng lực
phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
b) Phát triển mạnh
mẽ ngành công nghiệp và xây dựng, từng bước tạo nền tảng cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
Thu hút đầu tư, tạo điều kiện để các nhà đầu tư
triển khai các dự án phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương như: Các dự án
may mặc sử dụng nhiều lao động, các dự án chế biến nông sản, thực phẩm gắn với
vùng nguyên liệu (rau, quả, dược liệu...). Đẩy mạnh hỗ trợ để phát triển nguồn
hàng xuất khẩu của tỉnh, tập trung vào một số sản phẩm chủ lực là cà phê, chè,
quả, mật ong.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế,
chính sách để phát triển mạnh các ngành công nghiệp năng lượng, năng lượng tái
tạo, vật liệu xây dựng. Phát triển các nhà máy thủy điện đảm bảo các yếu tố về
môi trường, sản xuất nông nghiệp và theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Ưu tiên phát triển các dự án điện mặt trời, sản xuất các sản phẩm từ phế
phẩm nông nghiệp (than hoạt tính từ lõi ngô, mùn cưa, điện sinh khối).
Hỗ trợ đầu tư, tạo điều kiện để các doanh nghiệp
đầu tư vào cụm công nghiệp hỗ trợ theo cụm liên kết ngành. Tập trung đầu tư đảm
bảo hình thành rõ nét cụm công nghiệp Phù Yên, cụm công nghiệp Mộc Châu.
Làm tốt công tác quản lý quy hoạch ngành, trong
đó quan tâm quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng phù hợp với tình hình địa phương, sử dụng hiệu quả tài nguyên, hạn chế
ảnh hưởng môi trường và phát triển ổn định bền vững.
Ban hành Kế hoạch phát triển nhà ở
tỉnh Sơn La 5 năm và hàng năm làm cơ sở xác định các khu vực phát triển đô thị,
các khu vực dành để thực hiện các dự án nhà ở thương mại, nhà ở xã hội... theo
“Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Sơn La đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030”.
c) Đẩy mạnh phát
triển các ngành dịch vụ
Đa dạng hoá và phát triển mạnh
các loại hình dịch vụ, trọng tâm là phát triển các ngành dịch
vụ thương mại, du lịch, tài chính, bất động sản, vận tải, bưu chính viễn thông, khoa học công nghệ, y tế, giáo dục - đào tạo, bảo hiểm, tư vấn,.. Thực
hiện chuyển dịch cơ cấu các ngành dịch vụ theo hướng hiện
đại hoá, đáp ứng các tiêu chuẩn chất
lượng của thời kỳ hội nhập quốc tế. Triển khai các chương
trình phát triển thương mại điện tử, hỗ trợ xúc tiến thương mại cho các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác trọng điểm.
Ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch. Kế hoạch tổ chức các hoạt động giao lưu, hợp tác phát
triển du lịch các tỉnh biên giới Việt - Lào. Chú trọng công tác quảng bá
và xúc tiến du lịch, kết hợp với xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư. Đào tạo
nguồn nhân lực du lịch, nâng cao chất lượng các dịch vụ, đẩy nhanh các dự án đầu
tư du lịch. Nâng cao hiệu quả các hoạt động liên kết phát triển du lịch trong
và ngoài tỉnh.
Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi
đối với những tổ chức, cá nhân đủ điều kiện đầu tư hạ tầng giao thông, dịch vụ
vận tải đường bộ, bến thủy nội địa tại các huyện, xã nghèo theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ. Đổi mới phương tiện,
tăng số chuyến vận tải, phát triển các tuyến vận tải hành khách giữa trung tâm
huyện và trung tâm xã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, giao lưu văn
hóa, khuyến khích phát triển vận tải đa phương thức. Tăng cường kiểm tra, giám sát, siết chặt trong công tác quản lý vận tải,
phương tiện và người lái tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các đơn vị vận
tải trên địa bàn tỉnh
Triển khai Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược
xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020 định hướng đến năm 2030. Tập
trung hỗ trợ để phát triển nguồn hàng xuất khẩu của tỉnh, tập trung vào một số
sản phẩm chủ lực: cà phê, chè, hoa quả, mật ong.
Xây dựng cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin về
hội nhập kinh tế quốc tế giữa các Sở, ngành, địa phương, giữa cơ quan quản lý
nhà nước và doanh nghiệp nhằm bảo đảm việc chia sẻ thông tin, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận, nắm bắt kịp thời thông tin về tình hình
hội nhập trong nước và quốc tế.
Phổ biến nâng cao nhận thức về nội dung các hiệp
định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), cộng đồng kinh tế ASEAN, các hiệp định
thương mại tự do FTA (Việt nam - Hàn Quốc, Việt nam - Nhật Bản, Việt Nam - Lào,
Việt Nam - Liên minh kinh tế Á Âu, Việt nam - Chile)... về hội nhập kinh tế quốc
tế đến cán bộ, doanh nghiệp, các tổ chức, người dân trên địa bàn tỉnh Sơn La
thông qua các hội nghị, hội thảo, hệ thống thông tin đại chúng: báo, đài, truyền
hình, tờ rơi…
Tích cực thực hiện các giải pháp phát triển thị
trường nội địa, xây dựng các điểm bán hàng Việt Nam; tạo điều kiện phát triển
các siêu thị, cửa hàng tiện lợi; thu hút các doanh nghiệp phát triển chợ đầu mối,
phát triển mạnh các cửa hàng bán hàng nông sản thực phẩm an toàn tập trung ở
các đô thị, chợ..., trên địa bàn tỉnh.
2.5. Đẩy mạnh thực hiện đột phá
chiến lược về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường
Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch
đã ban hành, đảm bảo phù hợp với các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh đến năm 2020. Xây dựng Chương trình phát triển đô
thị làm cơ sở triển khai đầu tư xây dựng phát triển đô thị theo quy hoạch.
Xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện các giải
pháp ứng phó trong lĩnh vực bảo vệ môi trường gắn với công tác quy hoạch, phát
triển đô thị như: Chống ngập, lụt, chống sạt lở. Nghiên cứu xây dựng đồ án Quy
hoạch tổng thể xây dựng vùng tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến
năm 2030.
Tập trung huy động các nguồn lực,
trong đó thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động nguồn lực ngoài nhà nước để đầu
tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong tâm là phát triển
lĩnh vực du lịch, thương mại ở những địa bàn có điều kiện, các khu đô thị trọng
điểm thành phố Sơn La, thị trấn Mộc Châu, Hát Lót, cao nguyên Mộc Châu và cao
nguyên Nà Sản trở thành vùng kinh tế động lực, trung tâm văn hoá, dịch vụ của tỉnh,
giữ vai trò thúc đẩy các vùng kinh tế khác cùng phát triển.
Kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hàng năm tập trung đầu tư trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên các địa bàn khó
khăn, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, các chương trình, dự án trọng
điểm như: Đầu tư phát triển khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, tạo điểm nhấn,
động lực phát triển kinh tế du lịch toàn tỉnh, tiểu vùng Tây Bắc, Khu di tích lịch sử cách mạng Việt Nam - Lào tại bản Lao Khô, xã
Phiêng Khoài, huyện Yên Châu; Tượng đài “Bác Hồ với đồng bào các dân tộc Tây
Bắc” gắn với Quảng trường Tây Bắc và Trung tâm hành chính tại thành phố Sơn
La; Bệnh viện 500 giường; dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh
Sơn La giai đoạn 2016 - 2020; đường cao tốc Hòa Bình- Mộc
Châu; các tuyến đường đến trung tâm xã; các điểm du lịch
tâm linh, du lịch cộng đồng...
2.6. Xóa bỏ rào cản,
phát triển mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
Triển khai có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ khởi nghiệp, thúc đẩy các hoạt động đầu tư, sản
xuất, kinh doanh; tạo điều kiện để các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, thành
công và lâu dài trên địa bàn tỉnh Sơn La. Khuyến khích, hỗ
trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo theo tinh thần Nghị
quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ. Xây dựng cộng đồng doanh nghiệp và
phát huy đội ngũ doanh nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế theo tinh thần Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 12
năm 2011 của Bộ Chính trị.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử để công khai, minh bạch
nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước qua môi trường mạng; mở một chuyên mục về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên trang
thông tin điện tử.
Công khai quy trình, thủ tục, điều
kiện kinh doanh, kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại của doanh nghiệp trên
trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình. Thực hiện
nghiêm quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng
trên địa bàn tỉnh Sơn La trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng
ký thành lập.
Tổ chức đối thoại, kịp thời tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố để
tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La đến năm
2020. Phát triển hệ thống doanh nghiệp khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc triển khai ứng dụng
các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, kinh
doanh. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp khoa học và công nghệ để được hưởng
các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật, củng cố và nâng cao chất lượng,
hiệu quả của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Tiếp tục hoàn thành Phương
án tổng thể sắp xếp, đổi mới các Công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn
La theo Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2016 và Quyết định số
2593/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2016 UBND tỉnh Sơn La.
2.7. Phát triển
các vùng kinh tế, phát triển mạnh các ngành kinh tế
Huy động các nguồn lực, đầu tư xây
dựng các vùng kinh tế trọng điểm thật sự trở thành đầu tàu, động lực lan
tỏa vùng và đảm bảo an ninh quốc phòng biên giới:
- Vùng kinh tế dọc Quốc lộ 6: Xây dựng và tổ chức
thực hiện tốt các giải pháp về cơ chế, chính sách để khuyến khích phát triển
trên cả 3 lĩnh vực dịch vụ, nông nghiệp và công nghiệp; củng cố, phát triển các
vùng sản xuất tập trung, chuyên canh với trình độ công nghệ cao, xây dựng
thương hiệu sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Vùng kinh tế dọc sông Đà: Thực hiện các giải
pháp nhằm ổn định sản xuất và đời sống nhân dân các điểm tái định cư, đẩy mạnh
phát triển hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khai thác triệt để
thế mạnh vùng lòng hồ để phát triển và nhân rộng mô hình nuôi trồng thủy sản, gắn
với thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Vùng cao và biên giới: Tập trung các nguồn lực,
trong đó nguồn vốn ngân sách Nhà nước ưu tiên lồng ghép để đầu tư hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng, nhất là các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu như: điện,
đường, thuỷ lợi, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế,.. tạo điều kiện thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, ổn định chính trị cơ sở, an
ninh biên giới và để giảm bớt khoảng cách chênh lệch với các vùng khác trong tỉnh.
2.8. Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học công nghệ và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực
a) Về giáo dục và
đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế: Củng cố, phát triển hệ thống các trường chuyên nghiệp theo hướng đa
ngành, đa nghề, đa hệ, đáp ứng nhu cầu hội nhập, xuất khẩu lao động, ngành nghề
kinh tế mũi nhọn. Liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo nước ngoài và các cơ sở
đào tạo có uy tín trong nước, đồng thời chọn cử cán bộ các cấp, các ngành đi thực
tập, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao tay nghề ở nước ngoài, mỗi năm chọn cử từ
50 cán bộ trở lên thuộc các lĩnh vực, các chuyên ngành đi học sau đại học (thạc
sỹ, tiến sỹ).
Đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức,
lối sống, kỹ năng sống; chú trọng thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp, giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật, giáo dục hướng nghiệp; tăng cường
công tác quản lý, phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trường học, an toàn giao
thông, phòng chống ma tuý, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học
sinh, sinh viên. Triển khai có hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng công tác phổ
biến giáo dục pháp luật trong nhà trường.
Thực hiện đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông theo hướng đảm bảo chất lượng, thiết thực, phù hợp với yêu cầu
hội nhập; tạo chuyển biến về chất lượng giáo dục ở các cấp, phát triển năng lực
và phẩm chất người học. Thực hiện đổi mới Chương trình và sách giáo khoa giáo dục
phổ thông theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11
năm 2014 của Quốc hội.
Tiếp tục thực hiện phân cấp quản
lý giáo dục theo hướng tăng quyền tự chủ và trách nhiệm của các cơ quan quản lý
giáo dục. Tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra và tự kiểm tra của các cơ sở giáo
dục. Kiện toàn hệ thống và cán bộ thanh tra giáo dục, nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn cho thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra giáo dục.
Mở rộng và nâng
cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ thông qua việc triển khai Kế hoạch dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
Xây dựng kế hoạch thực hiện xã hội
hoá các lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 -
2020. Khuyến khích các tổ chức kinh tế - xã hội, các cá nhân trong và ngoài nước
đầu tư cho giáo dục. Phát động toàn bộ hệ thống chính trị, toàn xã hội chăm lo ủng
hộ, hỗ trợ để hoàn thiện các điều kiện cho các trường mầm non, phổ thông tổ chức
nấu ăn bán trú cho học sinh. Xây dựng và triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND
tỉnh về chính sách hỗ trợ xây dựng và thành lập trường mầm non tư thục trên địa
bàn tỉnh.
b) Về phát triển
khoa học công nghệ
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển
khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Chiến
lược phát triển KH&CN tỉnh Sơn La đến năm 2020.
Xây dựng mạng lưới các tổ chức dịch vụ khoa học
và công nghệ, trong đó chú trọng dịch vụ chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ,
tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Đổi mới cơ chế quản lý, nhất là cơ chế tự chủ về
tài chính, tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học, công nghệ công lập theo
Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ.
Triển khai dự án Khu nghiên cứu ứng
dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ về nông, lâm nghiệp tại huyện Mộc
Châu; đầu tư xây dựng Khu nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học tại
thành phố Sơn La, Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN tỉnh Sơn La và Trạm
quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường tỉnh Sơn La.
Tập trung nghiên cứu phát triển các sản phẩm
nông sản chủ lực theo hướng an toàn, nghiên cứu phát triển sản phẩm theo chuỗi
giá trị. Áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật nâng cao giá trị các sản phẩm
nông sản chủ lực của tỉnh (từ khâu giống, kỹ thuật chăm sóc, bảo quản, thị trường…).
Mở rộng phát triển rau hoa lượng cao, cây dược liệu.
Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học trong
sản xuất giống cây trồng vật nuôi, thủy sản. Xây dựng mở rộng các
mô hình đem lại hiệu quả kinh tế cao: mô hình trồng cây ăn quả trên đất dốc kết
hợp với công nghệ tưới nhỏ giọt, các mô hình nông nghiệp theo chuỗi giá trị
tại Mộc Châu và một số huyện, thành phố, mô hình nuôi thử nghiệm
các loài cá đặc sản trên lòng hồ Thủy điện Sơn La, các mô hình sản xuất
sản phẩm nông nghiệp gắn với du lịch, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền
sở hữu trí tuệ. Xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm chủ lực,
danh tiếng của tỉnh. Đẩy mạnh các hoạt động thương mại nhằm quảng bá
thương hiệu sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế.
2.9. Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, tăng cường quản lý tài
nguyên
a) Tăng cường ứng phó biến đổi khí
hậu và tăng trưởng xanh
Đánh giá mực độ và tác động của biến
đổi khí hậu ở Sơn La và từng bước triển khai thực hiện giải pháp thích ứng biến
đổi khí hậu trong toàn tỉnh. Tăng cường phát triển hệ thống thông tin và dữ liệu
về khí hậu và biến đổi khí hậu phục vụ hoạch định chính sách và triển khai các
hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu. Hoàn thiện hệ thống tổ chức, nâng cao
năng lực quản lý biến đổi khí hậu tại cấp tỉnh, cấp huyện. Triển khai hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường
theo Quyết định 1206/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống,
hạn chế tác động của lũ quét, lũ ống, sạt lở đất; bảo vệ, phát triển các hệ
sinh thái tự nhiên.Thực hiện sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, khuyến
khích phát triển công nghiệp xanh, nông nghiệp xanh với cơ cấu ngành nghề, công
nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc thân thiện với môi trường.
b) Tăng cường công tác bảo vệ môi
trường
Ban hành Bộ thủ tục hành chính về
môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; sửa đổi, bổ sung Quy hoạch mạng
lưới quan trắc môi trường tỉnh, Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Sơn La đến
năm 2020; ban hành Quy hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020
- 2030.
Không cấp
phép đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng đối
với các loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt tại các khu vực tập trung dân cư, các lưu vực sông, khu vực nhạy cảm. Tổ chức thực hiện nghiêm công tác hậu kiểm; không phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư sử dụng công nghệ sản xuất
lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường; thực hiện nghiêm các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn việc đưa máy móc, công nghệ, phương tiện cũ, lạc hậu gây ô nhiêm môi
trường vào sử dụng.
Tổ chức thực hiện Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng đến năm 2020 theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ, trong đó chú trọng việc xử lý triệt để các cơ sở thuộc ngành
y tế theo Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 -
2015 và định hướng đến năm 2020.
Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ bảo
vệ môi trường, trong đó tập trung vào việc tổ chức thu gom xử lý chất thải rắn
sinh hoạt, chất thải nguy hại. Tổng kết, nhân rộng các mô hình tự quản, tăng cường
vai trò của cộng đồng trong việc giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường
như hương ước, quy ước bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư, bản, tổ dân phố.
c) Quản lý,
khai thác sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên, khoáng sản,
đất đai, nguồn nước
Rà soát các Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
khai thác và chế biến khoáng sản, quy hoạch sử dụng tài nguyên nước cho phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất theo quy hoạch,
kế hoạch.
Xây dựng và thực hiện Đề án cải tạo, phục hồi
môi trường đầu nguồn nước, các ao, hồ,
kênh, mương, tại các đô thị, khu dân
cư đang bị ô nhiễm môi trường; các khu vực dân cư nông
thôn bị trượt sát lở đất, lũ ống, lũ quét.
Rà soát, điều chỉnh Quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng và Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng
năm 2030.
Nâng cao chất lượng thẩm
định dự án, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án có tác động lớn đến
môi trường và sử dụng tài nguyên như: các công trình thủy điện, khai thác và chế
biến khoáng sản, khai thác sử dụng tài nguyên nước, các dự án có nguy cơ ô nhiễm
đến môi trường nước, có sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất lớn nhất là chuyển đổi
mục đích sử dụng diện tích rừng và diện tích lúa nước.
Xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản, tài nguyên nước; tổ chức khoanh nuôi, bảo vệ rừng tự nhiên, đặc biệt là rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn kết hợp
với thực hiện biện pháp ngăn chặn tình trạng chặt phá, khai thác rừng trái
phép.
3. Chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; bảo đảm an sinh xã hội, nâng
cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững
3.1. Cải thiện, nâng cao vật chất
và tinh thần của người dân
Nâng cao chất lượng công tác đào tạo
nghề, chú trọng đào tạo lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn; thu hút, sử dụng
hợp lý nguồn nhân lực; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động,
gắn với phát triển các ngành, lĩnh vực; mở rộng, đa dạng hóa ngành, nghề đào tạo.
Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời các chế độ,
chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước đối người có công với cách mạng và thân
nhân của họ. Giải quyết kịp thời những trường hợp còn tồn đọng có
đủ điều kiện thủ tục hồ sơ theo quy định của chính sách; những hồ
sơ phát sinh mới, đúng quy định của chính sách hiện hành.
Tập trung triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục thực
hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 -
2015 theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ.
Huy động, thực hiện tốt phong trào “Đền ơn
đáp nghĩa”, chăm sóc người có công với cách mạng thể hiện đạo lý “Uống
nước nhớ nguồn” của dân tộc. Đầu tư xây dựng Trung tâm điều dưỡng người có
công với cách mạng; huy động mọi nguồn lực cùng với ngân sách nhà nước đầu tư
xây dựng, sửa chữa, tôn tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sỹ đảm bảo ổn
định lâu dài, phát huy tính giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ trong tỉnh.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, tổ chức rà soát hộ nghèo trên
địa bàn tỉnh đảm bảo tính chính xác, xây dựng cơ sở dự liệu về hộ nghèo và dữ
liệu về bảo trợ xã hội. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính
sách bảo trợ xã hội cho các đối tượng yếu thế, qua đó tạo động lực thúc đẩy đối
tượng bảo trợ xã hội, khắc phục tình trạng khó khăn, vươn
lên hòa nhập cộng đồng xã hội. Tiếp tục thực hiện Chiến lược quốc gia
bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ giai đoạn 2011 - 2020.
Theo dõi sát tình hình thiếu đói
giáp hạt, thiệt hại do thiên tai..., xây dựng, triển khai thực hiện các mô hình
phòng tránh và cứu trợ phù hợp để kịp thời ứng phó và hạn chế các tác động xấu
của thiên tai, hướng dẫn người dân chủ động phòng chống, cứu giúp lẫn nhau khi
gặp thiên tai. Kêu gọi sự trợ giúp từ doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, các tổ chức
chính trị - xã hội và cá nhân đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng bảo
trợ xã hội, góp phần thực hiện có hiệu của chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững.
Đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trên địa bàn các huyện, xã khó khăn; xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu
quả kinh tế cao. Tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch
Quy hoạch vùng sản xuất, quy hoạch sản phẩm, quy hoạch đất đai… Tập trung nguồn lực khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế
để phát triển nhanh, bền vững các ngành kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa.
3.2. Phát triển sự nghiệp bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
Thực hiện tốt công tác dự báo,
phòng, chống, kiểm soát dịch, bệnh; chủ động phòng, chống
dịch bệnh, kiên quyết không để dịch lớn xảy ra. Nâng cao
hiệu quả phòng, chống HIV/AIDS và phòng chống các bệnh
không lây nhiễm. Tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Khuyến khích phát triển sản xuất thực phẩm sạch, an toàn.
Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 15% lực lượng
lao động, bằng 88% đối tượng bắt buộc tham gia; bảo hiểm thất nghiệp đạt 10% lực
lượng lao động, bằng 98,8% đối tượng bắt buộc tham gia; bảo hiểm y tế đạt 98%
dân số toàn tỉnh.
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến; giảm tình trạng quá tải ở
các bệnh viện. Đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh, phát triển một số lĩnh
vực chuyên sâu phù hợp với điều kiện của tỉnh. Chú trọng kết hợp giữa y học hiện
đại với y học cổ truyền để đạt hiệu quả tốt trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong khám chữa
bệnh. Tiếp tục thực hiện tốt quy chế dân chủ và quy tắc ứng xử của cán bộ viên
chức ngành y tế; tăng cường tiếp nhận phản hồi của người dân, đổi mới phong
cách thái độ phục vụ của cán bộ y tế, công khai kết quả đánh giá chất lượng bệnh
viện, nâng cao sự hài lòng của người bệnh.
Triển khai thực hiện Kế hoạch số
03/KH-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2017 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ
thị số 08-CT/TU ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện
Kết luận số 118-KL/TW ngày 04 tháng 01 năm 2016 của Ban Bí thư về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị kháo IX
về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Phát triển nguồn nhân lực y tế cả
về số lượng và chất lượng, tăng cường nhân lực y tế cho vùng sâu, vùng xa và một
số chuyên khoa, chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình độ cao; mở rộng đào
tạo điều dưỡng trình độ đại học, cao đẳng, tiến tới đạt cơ cấu hợp lý giữa bác
sỹ và điều dưỡng, kỹ thuật viên..., bảo đảm cân đối giữa đào tạo và sử dụng
nhân lực y tế.
Đổi mới cơ chế, phương thức quản
lý bệnh viện theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức, bộ
máy và chuyên môn. Từng bước phát triển và đẩy nhanh tiến
độ tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, giảm tỷ lệ chi trực tiếp từ hộ gia đình cho
chăm sóc sức khỏe; sử dụng nguồn tài chính y tế hiệu quả. Xây dựng và triển
khai thực hiện có hiệu quả Đề án xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực y tế.
Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc
xin, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của
nhân dân; Quản lý, sử dụng thuốc và trang thiết bị hợp lý, an toàn và hiệu quả.
4. Phát huy nhân tố con người,
xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân,
phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
Tăng
cường đầu tư cho công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; khuyến khích tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp đầu tư phát triển thể
dục, thể thao. Hướng dẫn, vận động quần
chúng nhân dân tích cực tham gia luyện tập thể dục, thể thao, thực hiện có hiệu
quả cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với
việc tiếp tục thực hiện “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”,
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở”,
phong trào xây dựng nông thôn mới. Thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2011 - 2030.
Tập trung phát
triển các môn thể thao trọng điểm, mũi nhọn trên cơ sở phù hợp với
đặc điểm thể chất của con người Sơn La và phù hợp với điều kiện
kinh tế của tỉnh. Xây dựng và phát triển hệ thống tuyển chọn, đào tạo vận
động viên thể thao ở tất cả các huyện, thành phố. Triển khai thực hiện có
hiệu quả Đề án đào tạo vận động viên năng khiếu, vận động viên thành tích cao
giai đoạn 2011 - 2020.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 23-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị (Khóa X) về tiếp tục
xây dựng và phát triển văn học nghệ thuật trong thời kỳ mới. Phục dựng các lễ hội
truyền thống trên địa bàn các huyện, thành phố. Xây dựng Đề án bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đã được công nhận và đưa vào
Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
Xây dựng và nâng cao hiệu quả các
thiết chế văn hóa, triển khai thực hiện Đề án xây dựng
Tượng đài “Bác Hồ với đồng bào các dân tộc Tây Bắc” gắn với Quảng trường Tây Bắc
tại Thành phố Sơn La.
Gắn việc khai thác các giá trị văn
hóa với quảng bá hình ảnh và xúc tiến du lịch của tỉnh, đưa di sản văn hóa trở
thành nguồn lực quan trọng trong phát triển du lịch nói riêng và phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung.
Thực hiện đầy đủ các chương trình, chính sách
dân tộc. Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các huyện
nghèo, xã, bản đặc biệt khó khăn. Nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của hệ thống chính trị; xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ người
dân tộc thiểu số; củng cố an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội vùng dân
tộc thiểu số và miền núi.
Thực hiện
Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Kiện toàn,
đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp đủ mạnh
để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện công tác gia đình.
Thiện nghiêm túc
các quy định của Luật báo chí; Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến quán triệt các quan điểm,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo, điều
hành của Trung ương, của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt
động in, phát hành xuất bản phẩm.
5. Kiên quyết, kiên trì đấu
tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả
hoạt động đối ngoại, chủ động tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường
hòa bình, ổn định và tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, quản lý của
các cấp chính quyền đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, với lực lượng vũ trang;
xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cấp ủy, chính quyền, tổ chức
trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, nâng
cao chất lượng khu vực phòng thủ theo Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), tập trung tại các địa bàn
trọng điểm như: Thành phố Sơn La, các huyện Sông Mã, Sốp Cộp, Mộc Châu, Vân Hồ.
Triển khai có hiệu quả Đề án “Đảm bảo quốc phòng của tỉnh Sơn La giai đoạn
2016 - 2020, định hướng đến năm 2030”; Đề án "Tổ chức
xây dựng lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 -
2021", xây dựng và triển khai thực hiện Đề án "Bảo
đảm hoạt động Quân báo - Trinh sát tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2021".
Kết hợp giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an
toàn xã hội với thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa
phương, phục vụ hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế
của tỉnh.
Tập trung xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững
mạnh. Nâng cao chất lượng công tác giáo dục bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an
ninh cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Tập trung nguồn lực đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho quốc phòng, an ninh; quan tâm phát
triển, ứng dụng khoa học công nghệ trong việc bảo đảm quốc phòng - an
ninh.
Xây dựng kế hoạch bảo đảm trang bị thời bình, thời
chiến; bảo đảm vũ khí trang bị, đạn dược cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn
luyện, luyện tập, diễn tập; bảo đảm vật chất, trang bị, phương tiện cho nhiệm vụ
ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ động
viên quân đội, hàng năm xây dựng, bổ sung kế hoạch huy động, tiếp nhận lực lượng
động viên các cấp và động viên công nghiệp.
Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là ở những địa bàn, vị trí trọng yếu,
chiến lược. Ưu tiên các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh ở khu vực biên giới, địa bàn chiến lược, địa bàn
nhạy cảm. Chủ động tích cực ứng phó với các tác động tiêu cực từ bên ngoài,
những hoạt động lợi dụng hợp tác kinh tế, thương mại, du lịch, đầu tư ảnh hưởng
đến an ninh quốc gia.
Đẩy mạnh đấu tranh trấn áp các
loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự, các loại tội
phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm công nghệ cao, tội phạm
kinh tế, tham nhũng, môi trường, buôn bán người, tiếp tục đấu
tranh quyết liệt với tội phạm ma túy, giải quyết địa bàn trọng điểm phức tạp về
ma túy. Quản lý thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ; thực hiện các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông,
tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy, thực hiện tốt công tác bảo vệ mục
tiêu, quản lý giam giữ, hỗ trợ tư pháp.
Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày
10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế. Tiếp tục tăng cường
quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào. Thực hiện tốt Hiệp
định về Quy chế biên giới Việt Nam - Lào, tổ chức giao ban định kỳ về công tác
biên giới, tăng cường công tác nắm tình hình địa bàn, nhất là tình hình khu vực
biên giới, chủ động phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của
các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế, vấn đề dân tộc, tôn giáo để chống
phá và chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc và quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp
tác toàn diện Việt Nam - Lào.
Tiếp tục triển khai Chương trình hành động về
công tác Người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2013 - 2020; tăng cường công tác
tuyên truyền đối ngoại để quảng bá hình ảnh, tiềm năng phát triển của Sơn La nhằm
thu hút các nguồn lực bên ngoài góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Đẩy mạnh công tác thông
tin, truyền thông
Tăng cường chỉ đạo thực hiện công
tác quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí xây dựng kế
hoạch tuyên truyền nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội; nâng cao chất
lượng các tin, bài phản ánh tình hình triển khai các nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội và khí thế thi đua lao động sản xuất của các cấp, các ngành, địa
phương, cơ sở.
Phát huy vài trò giám sát, phản biện
của các cơ quan báo chí. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xử lý kịp thời, nghiêm
túc các vi phạm trong hoạt động báo chí. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.
III. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1.
Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động này;
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện - thành phố khẩn trương chỉ đạo tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của đơn vị mình trong cả nhiệm kỳ, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ cụ
thể trong kế hoạch hàng năm. Đối với các nhiệm vụ không phải triển khai theo đề
án, chương trình, cần tổ chức triển khai ngay để đảm bảo thực hiện một cách kịp
thời và hiệu quả những nội dung của Chương trình hành động; đồng thời tiếp tục
xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án trình UBND tỉnh trong suốt nhiệm kỳ của UBND tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện - thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn
đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng năm có
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và kiến nghị gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh, báo cáo Chính phủ. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy
cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Chương trình hành động này,
các sở, ban, ngành, huyện, thành phố chủ động để xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức theo dõi, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Chương trình hành động này của các Sở, ban, ngành, các địa
phương, các doanh nghiệp, định kỳ báo cáo và kiến nghị gửi UBND tỉnh báo cáo
Chính phủ về các biện pháp cần thiết, bảo đảm chương trình được thực hiện hiệu
quả và đồng bộ./.
STT
|
Nội dung
công việc
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Thời gian
hoàn thành
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Tổ chức bộ máy tinh gọn, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm
chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
|
1
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan hành
chính cấp tỉnh, cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện,
thành phố,
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
22
|
Kiện toàn các đơn vị sự nghiệp theo Nghị quyết
số 39-NQ/TW
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện,
thành phố,
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
33
|
Tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW
ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện,
thành phố,
|
Tháng 4 và tháng
10 hàng năm
|
Hàng năm
|
44
|
Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện,
thành phố, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
|
Tháng 12 hàng
năm
|
Hàng năm
|
55
|
Thực hiện chặt chẽ công tác đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện,
thành phố, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
|
Tháng 12 hàng
năm
|
Hàng năm
|
56
|
Quy định về trách nhiệm và xem xét trách nhiệm
của người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý I năm 2017
|
2017 - 2020
|
77
|
Thi tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý sau
khi có đề án của Chính phủ
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện,
thành phố
|
Sau khi có Đề
án của Chính phủ
|
88
|
Đổi mới phương thức tổ chức tuyển dụng công chức,
viên chức, công chức cấp xã
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện,
thành phố
|
Quý II hàng năm
|
Hàng năm
|
99
|
Xây dựng Đề án bố trí, tạo nguồn dội ngũ cán bộ,
công chức là người dân tộc Mông và một số dân tộc thiểu số đặc biệt ít người
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2022
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện,
thành phố
|
Năm 2017
|
2017 - 2022
|
110
|
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng người đào tạo
theo chế độ cử tuyển; kế hoạch tuyển dụng người dân tộc thiểu số
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành,
UBND các huyện,
thành phố
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
III
|
Tập trung thực hiện các giải pháp nhằm đổi mới
mô hình và nâng cao chất lượng tăng trưởng, tăng năng suất lao động và sức cạnh
tranh của nền kinh tế
|
11
|
Rà soát và đề nghị bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung
văn bản quy phạm pháp luật
|
Sở Tư Pháp
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
22
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 2869/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 11 năm 2008 về việc ban hành chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 22/2008/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về tiếp tục
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ngành
liên quan
|
|
2016 - 2020
|
33
|
Xây dựng kế hoạch tài chính 3 năm 2018 - 2020
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Quý III năm
2017
|
2018 - 2020
|
44
|
Triển khai hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh
Sơn La giai đoạn 2014 - 2020 theo Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02
năm 2014 của UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ngành
liên quan
|
Năm 2014
|
2014 - 2020
|
55
|
Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số
05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về một số
chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng
cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ngành
liên quan
|
Năm 2016
|
2016 - 2020
|
66
|
Dự thảo Nghị quyết về Kế hoạch đầu tư công
trung hạn 2016 - 2020
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ngành,
các huyện, thành phố, chủ đầu tư
|
Năm 2017
|
2016 - 2020
|
77
|
Nghị quyết ban hành nguyên tắc, tiêu chí định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách nhà
nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016 - 2020
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ngành,
các huyện, thành phố, chủ đầu tư
|
Năm 2017
|
2016 - 2020
|
88
|
Xây dựng Đề tài Khoa học công nghệ cấp tỉnh:
Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư công trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ngành,
huyện, thành phố, chủ đầu tư
|
Năm 2017
|
2016 - 2020
|
99
|
Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số
07-NQ/TU ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về định hướng
thu hút doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban
ngành, các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
2016 - 2020
|
110
|
Xây dựng cuốn sách “Sơn La - Tiềm năng - Cơ hội
đầu tư” và “ Du lịch Mộc Châu cùng đến và trải nghiệm ”
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban
ngành, các huyện, thành phố
|
Quý I năm 2017
|
2017 - 2020
|
111
|
Hoàn thành Đề án cơ chế, chính sách đặc thù phát
triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban
ngành, các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
112
|
Tham gia Hội nghị xúc tiến đầu tư tại thành phố
Hồ Chí Minh với mục tiêu đẩy mạnh tiêu thụ nông sản hàng hóa và phát triển du
lịch
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban
ngành, các huyện, thành phố
|
Quý I năm 2017
|
Quý I năm 2017
|
113
|
Quy hoạch phát triển cây dược liệu trên địa
bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
114
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát
triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
115
|
Quy hoạch Cánh đồng lớn một số cây trồng chủ lực
trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
116
|
Quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
117
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2505/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 10 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La Ban hành Kế hoạch
hành động của tỉnh Sơn La triển khai thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” theo Quyết
định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
Năm 2017
|
2017-2020
|
118
|
Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp và thủy sản gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Sơn La giai đoạn 2017 - 2020.
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
119
|
Chính sách hỗ trợ Phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018 - 2020.
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
Năm 2018
|
2018 - 2020
|
220
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
các quy định, chính sách nhằm thu hút mạnh mẽ các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn với trọng tâm là các chính sách liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập
trung.
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
Năm 2017
|
2017 - 2018
|
221
|
Tổ chức triển khai có hiệu quả và rà soát, sửa
đổi, bổ sung Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt (Vietgap) trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Quyết định số 810/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4
năm 2015 của UBND tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
Thường xuyên
|
Thường xuyên
|
222
|
Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển Công
nghiệp tỉnh Sơn La
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan và
đơn vị có liên quan
|
|
2017 - 2018
|
223
|
Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển
Thương mại tỉnh Sơn La
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan và
đơn vị có liên quan
|
|
2017 - 2018
|
224
|
Cơ chế vận động nhân dân tham gia góp đất xây
dựng lưới điện
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan và
đơn vị có liên quan
|
|
Năm 2017
|
225
|
Triển khai dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện
Quốc gia 2016 - 2020 (Quyết định số 4989/QĐ-BCT ngày 22 tháng 12 năm 2016)
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan và
đơn vị có liên quan
|
|
2016 - 2020
|
226
|
Dự án đầu tư cho các hộ dân từ nguồn năng lượng
tái tạo (không đấu nối vào lưới quốc gia) từ vốn ODA
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan và
đơn vị có liên quan
|
|
2016 - 2020
|
227
|
Triển khai Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược
xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020 định hướng đến năm 2030
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan và
đơn vị có liên quan
|
|
2016 - 2020
|
228
|
Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai
thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Sơn La đến
năm 2020, định hướng năm 2030
|
Sở Xây dựng
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở NN&PTNT, Sở KHĐT, các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
229
|
Rà soát các quy định về sử dụng vật liệu xây dựng
không nung đưa vào xây dựng các công trình
|
Sở Xây dựng
|
Các chủ đầu tư
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
330
|
Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phá triển vật liệu
xây dựng tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng phát triển đến năm 2030
|
Sở Xây dựng
|
Sở Công thương,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở NN&PTNT, Sở KHĐT, các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
331
|
Rà soát, sửa đổi, ban hành các quy định về sử
dụng vật liệu xây dựng không nung đưa vào xây dựng các công trình
|
Sở Xây dựng
|
Các chủ đầu tư
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
332
|
Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật
liệu xây dựng tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng phát triển đến năm 2030
|
Sở Xây dựng
|
Sở Công thương,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở NN&PTNT, Sở KHĐT, các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
333
|
Hoàn thành phương án sắp xếp, chuyển đổi các
công ty nông, lâm nghiệp nghiệp của tỉnh theo Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng
3 năm 2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng
cao hiệu quả hoạt động của các Công ty Nông, lâm nghiệp; Nghị định số
118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014; Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày
18 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục
phân loại doanh nghiệp nhà nước
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban
ngành, các huyện, thành phố có liên quan
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
334
|
Kế hoạch của UBND tỉnh về phát triển Khu kinh
tế cửa khẩu Chiềng Khương, huyện Sông Mã, cửa khẩu Lóng Sập, huyện Mộc Châu
giai đoạn 2017 - 2020
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban
ngành, các huyện, thành phố có liên quan
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
335
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung Nghị
quyết số 65/2014/NQ-HĐND ngày 03 tháng 4 năm 2014 của HĐND tỉnh về cơ chế,
chính sách phát triển đối với huyện Vân Hồ, Sốp Cộp, thành phố Sơn La
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban
ngành, các huyện, thành phố có liên quan
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
336
|
Thực hiện Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường
phổ thông ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn
|
Sở Giáo dục -
Đào tạo
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
Hàng năm
|
337
|
Thực hiện Nghị quyết số 82/2014/NQ-HĐND ngày
18 tháng 7 năm 2014 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng
dạy và học trong hoạt động giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La; Nghị quyết số
21/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội
dung Nghị quyết số 82/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2014
|
Sở Giáo dục -
Đào tạo
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
Hàng năm
|
338
|
Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-BGDĐT ngày 23
tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục - ĐT về phê duyệt Đề án củng cố và
phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở Giáo dục -
Đào tạo
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
Hàng năm
|
339
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ
xây dựng và thành lập trường mầm non tư thục trên địa bàn tỉnh
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
|
|
440
|
Triển khai Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31
tháng 10 năm 2012 Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban
ngành, các huyện, thành phố có liên quan
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
441
|
Triển khai thực hiện đề án hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban ngành,
các huyện, thành phố có liên quan
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
442
|
Xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý đối với
các sản phẩm chủ lực của tỉnh
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT; Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
443
|
Triển khai dự án Khu nghiên cứu ứng dụng, chuyển
giao tiến bộ khoa học và công nghệ về nông, lâm nghiệp tại huyện Mộc Châu; Đầu
tư xây dựng Khu nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học tại thành phố Sơn La;
Xây dựng Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN tỉnh Sơn La; Đầu tư xây dựng
công trình Trạm quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường tỉnh Sơn La.
|
Các Ban quản lý
dự án của tỉnh
|
Sở Khoa học và
Công nghệ; các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
2016 - 2020
|
444
|
Triển khai Quyết định số 1001/QĐ-UBND ngày 22
tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu tỉnh Sơn La đến năm 2020
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở, ban
ngành, các huyện, thành phố có liên quan
|
|
|
445
|
Ban hành Bộ thủ tục hành chính về môi trường
theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở, ban
ngành, các huyện, thành phố có liên quan
|
|
|
446
|
Sửa đổi, bổ sung Quy hoạch mạng lưới quan trắc
môi trường tỉnh, Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Sơn La đến năm 2020
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở, ban
ngành, các huyện, thành phố có liên quan
|
|
|
447
|
Ban hành Quy hoạch bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2030
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở, ban
ngành, các huyện, thành phố có liên quan
|
|
|
448
|
Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đến năm 2020 theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng
10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở, ban
ngành, các huyện, thành phố có liên quan
|
|
|
449
|
Xây dựng và thực hiện Đề án cải tạo, phục
hồi môi trường đầu nguồn nước, các ao, hồ, kênh, mương, các khu vực bị lũ
quét, ngập lụt
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Các sở, ngành,
UBND huyện liên quan
|
Năm 2017
|
2017 - 2025
|
IIII
|
Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết
tốt những vấn đề bức thiết; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội
và giảm nghèo bền vững
|
11
|
Lập Quy hoạch Lao động - Thương binh và Xã hội
giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Lao động -
TBXH
|
Các sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
22
|
Quy hoạch Dân số lao động - Việc làm tỉnh Sơn
La đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
|
Sở Lao động -
TBXH
|
Các sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
33
|
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
124/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh Sơn La về Chương
trình việc làm tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở Lao động -
TBXH
|
Các sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
44
|
Triển khai thực hiện Quyết định số 1722/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở Lao động -
TBXH
|
Các sở, ban, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
55
|
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày
02 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
|
Sở Lao động -
TBXH
|
Sở Y tế và các
sở, ban, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
66
|
Thực hiện Đề án "Đề án hỗ trợ người có
công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La"
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
77
|
Thực hiện Chương trình hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
88
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định
số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002
của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
Hàng năm
|
99
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 90/2014/NQ-HĐND
ngày 17 tháng 9 năm 2014 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích bác sĩ, dược
sĩ đại học về công tác tại tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020 để phù hợp với
điều kiện thực tế tại đơn vị
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
Hàng năm
|
110
|
Đề án xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực
y tế
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
|
|
IIV
|
Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối
sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc
|
11
|
Lập hồ sơ khoa học các di sản văn hóa phi vật
thể tiêu biểu của các dân tộc trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào
Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy; Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Khoa học và Công nghệ;
Hội Liên hiệp Văn hóa - Nghệ thuật; UBND các huyện có di sản.
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
22
|
Xây dựng Kế hoạch bảo tồn và phát huy di sản văn
hóa đã được công nhận và đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc
gia.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy; Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và MT; Sở Khoa học và Công nghệ; Hội
Liên hiệp Văn hóa - Nghệ thuật; UBND các huyện có di sản đã được đưa vào Danh
mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
33
|
Thực hiện Kế hoạch bảo tồn, phát triển văn hóa
dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La đến năm 2020
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy; Sở Tài chính; Sở Khoa học và Công nghệ; HLH Văn hóa - Nghệ thuật; UBND
các huyện, TP
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
44
|
Thực hiện việc xét hồ sơ các nghệ nhân trình Hội
đồng di sản quốc gia công nhận nghệ nhân ưu tú lĩnh vực văn hóa phi vật thể.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Hội đồng xét tặng
nghệ nhân ưu tú cấp tỉnh, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Năm 2017
|
Năm 2017
|
55
|
Lập hồ sơ xếp hạng các di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh các cấp.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy; Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, TP có di
tích.
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
66
|
Triển khai thực hiện Đề án xây dựng Tượng đài
“Bác Hồ với đồng bào các dân tộc Tây Bắc”
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch - Đầu
tư; Sở Xây dựng; Sở Tài Chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND thành phố
Sơn La
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
77
|
Xây dựng Kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch
giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Tài Chính; Hội
Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật; UBND các huyện, thành phố.
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
88
|
Kế hoạch quảng bá, xúc tiến du lịch đến năm
2020.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch - Đầu
tư; Sở Xây dựng; Sở Tài Chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn; Sở Giao thông - Vận tải; UBND các huyện, thành phố.
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
99
|
Thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm
vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Tài chính và
các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
110
|
Triển khai thực hiện Đề án đào tạo Vận động viên
năng khiếu, vận động viên thành tích cao giai đoạn 2011 - 2020
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Tài chính, Sở
Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|
111
|
Thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
|
2017 - 2020
|
112
|
Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách đãi ngộ hình
thành đội ngũ công tác viên thực hiện công tác gia đình và phòng, chống bạo lực
gia đình tại cơ sở (bản, tiểu khu, tổ dân phố).
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
|
2017 - 2020
|
113
|
Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật báo
chí; Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
|
Sở Thông tin -
Truyền thông
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
VV
|
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo đảm
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại, chủ động tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định
và tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước
|
11
|
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng thế trận
quân sự trong khu vực phòng thủ tỉnh.
|
Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Quý II năm 2017
|
2017 - 2020
|
12
|
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng thế trận
quân sự trong khu vực phòng thủ các huyện, thành phố.
|
Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Quý III năm
2017
|
2017 - 2020
|
33
|
Xây dựng hoàn chỉnh kế hoạch bảo đảm nhu cầu
quốc phòng năm đầu chiến tranh của các sở, ngành.
|
Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
2017 - 2021
|
44
|
Chuẩn bị và tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ
các huyện Yên Châu, Quỳnh Nhai, Sốp Cộp
|
Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
Năm 2017
|
45
|
Chuẩn bị và tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ
tỉnh
|
Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2018
|
Năm 2018
|
66
|
Chuẩn bị và tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ
các huyện Mộc Châu, Phù Yên, Thuận Châu
|
Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh
|
Các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2019
|
Năm 2019
|
77
|
Chuẩn bị và tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ
các huyện Bắc Yên, Vân Hồ, Mai Sơn
|
Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
Năm 2020
|
88
|
Triển khai Đề án "Bảo đảm quốc phòng của
tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030".
|
Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016
|
2017 - 2020
|
99
|
Triển khai Đề án "Tổ chức xây dựng lực lượng
dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2021".
|
Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
2017 - 2021
|
110
|
Hoàn thành xây dựng Đề án "Bảo đảm hoạt động
Quân báo - Trinh sát tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2021".
|
Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Quý I năm 2017
|
2017 - 2021
|
111
|
Tiếp tục triển khai Đề án xây dựng đội ngũ cán
bộ dân tộc thiểu số đến năm 2020
|
Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
|
2017 - 2020
|
112
|
Thực hiện Đề án xây dựng lực lượng công an xã
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
113
|
Thực hiện Đề án chuyển hóa địa bàn trọng điểm
phức tạp về an ninh trật tự
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
114
|
Kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự trong tôn giáo,
đồng bào dân tộc Mông, dân tộc Thái
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
115
|
Kế hoạch phòng chống khủng bố và đối phó với
tình huống khẩn nguy hàng không
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
116
|
Kế hoạch phòng chống tội phạm và kiểm soát ma
túy; Kế hoạch phòng chống tội phạm mua bán người, phòng chống cháy nổ, tai nạn
thương tích
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
117
|
Kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự tại công
trình thủy điện Sơn La
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
118
|
Tiếp tục triển khai Đề án thực hiện "Thỏa
thuận giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng
biên giới Việt Nam - Lào" trên địa bàn tỉnh Sơn La
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Quý I Năm 2016
|
2017 - 2019
|
VVI
|
Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông
|
|
|
|
|
11
|
Quy hoạch phát triển báo chí tỉnh Sơn La giai
đoạn 2020 - 2025 định hướng đến năm 2030
|
Sở Thông tin -
Truyền thông
|
Các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
2017 - 2025
|
22
|
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn
2016 -2020 theo Nghị quyết 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử và
Quyết định số 563/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La về
ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01
tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế
|
Sở Thông tin -
Truyền thông
|
Các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
2017 - 2020
|