ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1976/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 30
tháng 08 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ
GIÁO DỤC CÔNG LẬP THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Điều lệ trường: Mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ
thông dân tộc nội trú;
Căn cứ Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006
của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở
trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2007/TTLT-BGĐT-BNV-BTC ngày 23/3/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ
- Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của
Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở
trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Thực hiện Kết luận số 972-KL/TU ngày 20 tháng 12
năm 2008 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về kết quả triển khai thực hiện Kết luận số
509-KT/TU ngày 11 tháng 10 năm 2007 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về một số chủ
trương trong ngành giáo dục - đào tạo;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 812/TTr-SNV ngày 26 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế luân chuyển cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Sơn La, gồm 4 chương 17 Điều.
Điều 2. Giao Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai và thực hiện nghiêm túc
Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nội vụ,
Giáo dục và Đào tạo, Tài chính; Chủ tịch các đơn vị có liên quan có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 2881/QĐ-UBND ngày 20/11/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh về
việc ban hành Quy chế luân chuyển cán bộ quản lý, giáo viên trong các cơ sở
giáo dục công lập của tỉnh./.
Nơi nhận:
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo, CVCK;
- Như: VT, NC, D80b.
|
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY CHẾ
LUÂN
CHUYỂN CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP THUỘC HỆ THỐNG
GIÁO DỤC QUỐC DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2011 của
UBND tỉnh Sơn La)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định việc luân chuyển cán bộ quản
lý giáo dục, giáo viên ngành giáo dục đang công tác tại các cơ sở giáo dục công
lập trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Sơn La, bao gồm:
1. Giáo viên các cấp học: Mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh, trường phổ thông bán trú, trường chuyên, trường
năng khiếu, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng
nghiệp dạy nghề trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2. Cán bộ quản lý giáo dục gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng và các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,
trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh; giám
đốc, phó giám đốc trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề, trung tâm
giáo dục thường xuyên thuộc ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La. (trừ hiệu
trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, trường trung học phổ thông chuyên
thuộc đối tượng Thường trực Tỉnh ủy quản lý).
3. Các cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên làm việc
tại các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của các cơ sở giáo dục đào tạo, các nhà
trường quy định các Khoản 1,2 Điều 1 của Quy chế này.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Các trường: Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc
nội trú tỉnh, trường phổ thông bán trú, trường chuyên, trường năng khiếu, trung
tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
“Luân chuyển” là điều động giáo viên, cán bộ
quản lý các cấp học từ trường này sang trường khác thuộc vùng khác nhau theo chế
độ luân phiên, có thời hạn và không ảnh hưởng đến chỉ tiêu biên chế của các đơn
vị.
Điều 4. Phân chia vùng để thực
hiện luân chuyển
Phân chia thành 3 vùng: Vùng thuận lợi, vùng khó
khăn, vùng đặc biệt khó khăn. Việc phân chia từng vùng để thực hiện luân chuyển
theo đúng quy định của Ủy ban Dân tộc và căn cứ vào điều kiện thực tiễn của địa
phương (đặc điểm tự nhiên, cơ sở hạ tầng, đường giao thông, dân số, kinh tế,
khoảng cách từ trung tâm xã đến trung tâm huyện…) cơ quan, đơn vị quy định cụ
thể nội dung này.
Điều 5. Nguyên tắc luân chuyển
1. Lấy mục tiêu nâng cao chất lượng, đảm bảo công bằng
trong giáo dục và đào tạo để làm cơ sở luân chuyển giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục. Việc thực hiện luân chuyển giáo viên, cán bộ quản lý các ngành giáo dục
và đào tạo giữa các trường, các vùng được tiến hành công khai, dân chủ, bình đẳng,
đúng quy trình, quy chế, đúng đối tượng theo quy định phân cấp quản lý cán bộ.
2. Đảm bảo sự công bằng trong giáo dục về phân công
bố trí công tác và thực hiện các chế độ chính sách ở môi trường làm việc, nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đi đôi với phát triển mạng lưới trường,
lớp, các ngành học, cấp học đối với các xã vùng khó khăn và vùng đặc biệt khó
khăn.
3. Việc luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên được duy trì thường xuyên hàng năm, trên cơ sở nhu cầu giảng dạy và cơ cấu
giáo viên của các nhà trường, kiện toàn công tác tổ chức cán bộ nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh.
4. Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên trong độ tuổi
luân chuyển, thuộc đối tượng luân chuyển được tham gia luân chuyển đến các vùng
khác nhau. Trong quá trình thực hiện việc luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục,
giáo viên giữa các vùng không gây xáo trộn lớn, được thực hiện theo phương thức
luân phiên nghĩa vụ đối với các đối tượng, phạm vi áp dụng của quy chế này.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên
hằng năm của ngành, địa phương mình, tổ chức thực hiện theo đúng quy định.
Chương 2.
ĐIỀU KIỆN, THỜI HẠN, CHẾ
ĐỘ CHÍNH SÁCH, NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC, GIÁO VIÊN THỰC HIỆN LUÂN
CHUYỂN
Điều 6. Điều kiện và thời hạn
luân chuyển
1. Giáo viên thuộc diện luân chuyển có tuổi đời từ 45
trở xuống đối với nữ, từ 50 trở xuống đối với nam; thời hạn luân chuyển 3 năm đối
với nữ; 5 năm đối với nam; tỷ lệ luân chuyển đối với các trường trung học phổ
thông và các trung tâm giáo dục thường xuyên là không quá 4% số giáo viên hiện
có nằm trong độ tuổi theo quy định; tỷ lệ luân chuyển đối với các cấp học ngành
giáo dục - đào tạo các huyện, thành phố là không quá 8% số giáo viên hiện có nằm
trong độ tuổi theo quy định, đồng thời việc luân chuyển phải đảm bảo cơ cấu môn
dạy theo quy định.
2. Cán bộ quản lý giáo dục (hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, giám đốc, phó giám đốc) thuộc diện luân chuyển có tuổi đời từ 45 trở
xuống đối với nữ, từ 50 trở xuống đối với nam; đã được bổ nhiệm làm công tác quản
lý tại một trường từ nhiệm kỳ thứ 2 trở lên (từ năm thứ 6 trở lên), thời
hạn thực hiện luân chuyển là 5 năm.
Điều 7. Chế độ chính sách và
nghĩa vụ của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên luân chuyển
1. Cán bộ quản lý, giáo viên trong thời gian thực
hiện luân chuyển được hưởng các chế độ chính sách tại vùng luân chuyển đến,
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên phải nghiêm
chỉnh chấp hành quyết định luân chuyển của cơ quan có thẩm quyền, thực hiện thời
gian luân chuyển đúng quy định. Trong thời gian thực hiện nghĩa vụ luân chuyển
cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên vi phạm kỷ luật từ hình thức khiển trách trở
lên thì thời gian thực hiện nghĩa vụ luân chuyển kéo dài thêm một năm và không
được tình vào thời gian quy định phải luân chuyển.
Điều 8. Đối tượng được ưu tiên không
thuộc diện luân chuyển từ vùng thuận lợi đến vùng đặc biệt khó khăn
1. Diện chính sách: Bản thân cán bộ quản lý giáo dục,
giáo viên là thương binh, bệnh binh, con đẻ của liệt sỹ, con đẻ của thương
binh.
2. Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động.
3. Vợ hoặc chồng của cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên đang công tác tại hải đảo và làm nhiệm vụ quốc tế.
(Trừ trường hợp, người được miễn có đơn tình nguyện
luân chuyển)
Điều 9. Đối tượng được tạm miễn
luân chuyển
1. Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên sống một mình
nuôi con nhỏ từ dưới 18 tuổi trở xuống.
2. Phụ nữ đang mang thai, đang nuôi con nhỏ từ 60
tháng tuổi trở xuống.
3. Vợ hoặc chồng của cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên đang công tác ở vùng đặc biệt khó khăn;
4. Cả 2 vợ chồng là giáo viên hoặc cán bộ quản lý
giáo dục thuộc diện luân chuyển thì được tạm miễn một người.
5. Gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: Người
trực tiếp chăm sóc bố mẹ của vợ hoặc chồng đang đau ốm, già yếu, tàn tật (bố, mẹ
đang trực tiếp ở cùng nhà); bản thân hoặc vợ, chồng, con bị bệnh tật ốm đau phải
điều trị dài ngày được Hội đồng nhà trường và được bệnh viện đa khoa cấp huyện
trở lên có giấy xác nhận.
6. Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên có vợ hoặc chồng
đang thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền đi tăng cường, biệt phái tại
các xã biên giới, vùng đặc biệt khó khăn, các đồn biên phòng, cửa khẩu quốc
gia; tăng cường, biệt phái ra ngoài tỉnh.
(Trừ trường hợp, người được tạm miễn có đơn tình
nguyện luân chuyển)
Điều 10. Đối tượng được ưu
tiên luân chuyển từ vùng đặc biệt khó khăn đến vùng thuận lợi
1. Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên có thời gian
công tác liên tục từ đủ 08 năm trở lên đối với nữ và 10 năm trở lên đối với
nam, hoàn thành tốt nhiệm vụ, không vi phạm kỷ luật, không mắc các tệ nạn xã hội,
có đơn xin luân chuyển đến vùng thuận lợi, được Hội đồng nhà trường xét và có
văn bản đề nghị thì được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển để bố
trí thay thế số đã luân chuyển đi nơi khác.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 8 của
Quy chế này có thời gian công tác liên tục từ đủ 08 năm trở lên đối với nữ và
10 năm trở lên đối với nam, trong cả quá trình công tác hoàn thành tốt nhiệm vụ,
không vi phạm các hình thức kỷ luật, không mắc các tệ nạn xã hội theo quy định
của pháp luật, cá nhân có đơn xin luân chuyển đến vùng thuận lợi được Ban Giám
hiệu nhà trường xét và có văn bản nhất trí đề nghị thì được Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định theo thẩm quyền
được phân cấp quản lý.
Điều 11. Hoàn thành thời hạn
luân chuyển
1. Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên đã hoàn thành
nhiệm vụ, hết thời hạn luân chuyển theo quy định thì được các cấp có thẩm quyền
xem xét quyết định sắp xếp luân chuyển về nơi công tác cũ hoặc bố trí sắp xếp về
các trường khác thuộc vùng thuận lợi hoặc tạo điều kiện để giáo viên, cán bộ quản
lý giáo dục liên hệ chuyển công tác, chuyển vùng theo nguyện vọng.
Nếu hết thời hạn luân chuyển theo quy định, cá nhân
có nguyện vọng tình nguyện ở lại tiếp tục công tác và ổn định cuộc sống lâu dài
thì được cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
2. Trong thời hạn luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục,
giáo viên có hoàn cảnh gia đình xảy ra đột xuất như: Bố, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng
(bố, mẹ đang trực tiếp ở cùng nhà), bản thân hoặc vợ, chồng, con bị tai nạn đột
xuất, mắc bệnh nan y phải điều trị dài ngày được Hội đồng nhà trường và bệnh viện
đa khoa cấp huyện trở lên xác nhận; vợ hoặc chồng được cơ quan có thẩm quyền
quyết định đi tăng cường, biệt phái tại các xã biên giới, vùng đặc biệt khó
khăn, các đồn biên phòng, cửa khẩu quốc gia; tăng cường, biệt phái ra ngoài tỉnh,
có đơn trình bày và được Ban Giám hiệu nhà trường xét, có văn bản nhất trí đề
nghị thì được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố xem xét quyết định luân chuyển trước thời hạn luân chuyển theo quy định
về nơi công tác cũ hoặc bố trí sắp xếp về các trường khác thuộc vùng thuận lợi.
Chương 3.
QUY TRÌNH VÀ THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH LUÂN CHUYỂN
Điều 12. Quy trình luân chuyển
cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên
1. Thành lập Hội đồng và Quy trình luân chuyển giáo
viên và cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền của Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp
huyện:
a) Bước một: Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện
thành lập Hội đồng xét luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên thuộc thẩm
quyền quản lý theo phân cấp, số lượng từ 5 đến 7 thành viên:
- Hội đồng xét luân chuyển của Sở Giáo dục và Đào tạo
gồm: Đại diện Ban Giám đốc, Chủ tịch công đoàn ngành, Trưởng phòng các phòng
chuyên môn có liên quan, Hội đồng gồm, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Uỷ viên,
Trưởng phòng tổ chức cán bộ làm ủy viên kiêm thư ký Hội đồng.
- Hội đồng xét luân chuyển của các huyện, thành phố,
gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND (Phó Chủ tịch phụ trách khối), Trưởng phòng Nội
vụ, Trưởng phòng giáo dục, Chánh Thanh tra huyện, Chủ tịch Công đoàn ngành giáo
dục huyện, chuyên viên phụ trách công tác tổ chức cán bộ phòng giáo dục. Hội đồng
gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên, chuyên viên phụ trách công tác tổ
chức cán bộ phòng giáo dục ủy viên kiêm thư ký Hội đồng.
- Chủ tịch Hội đồng ban hành quy chế làm việc của Hội
đồng xét luân chuyển.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng
do Chủ tịch Hội đồng phân công.
b) Bước hai: Vào đầu tháng 4 hàng năm, Sở Giáo dục
và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào kế hoạch phát triển trường, lớp,
học sinh của ngành, địa phương mình xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ quản
lý giáo dục, giáo viên thuộc quyền được phân cấp quản lý, dự kiến chỉ tiêu số
lượng theo tỷ lệ % quy định, triển khai tới các trường, đơn vị và hướng dẫn tổ
chức thực hiện, chậm nhất đến ngày 30 tháng 4 phải hoàn thành.
c) Bước ba: Từng nhà trường, đơn vị thành lập Hội đồng
xét luân chuyển giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, thành phần gồm: Bí thư hoặc
Phó bí thư chi bộ, Ban giám hiệu, đại diện công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, đại diện các tổ chuyên môn (cơ cấu Hội đồng gồm: 1 Chủ tịch Hội
đồng, 1 phó Chủ tịch Hội đồng, 1 thư ký và các Ủy viên) số lượng từ 5 đến 7
thành viên. Nhiệm vụ quyền hạn của các thành viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng
quy định. Hội đồng nhà trường tổ chức xét các đối tượng thuộc diện luân chuyển
trên cơ sở chỉ tiêu luân chuyển được cấp có thẩm quyền giao, các đối tượng
không thuộc diện luân chuyển để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Thời
gian hoàn thành trong tháng 5.
d) Bước bốn: Hội đồng xét luân chuyển giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục của Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện tiến hành tổng
hợp danh sách đề nghị luân chuyển, do Hội đồng của các trường, đơn vị báo cáo đề
nghị.
- Hội đồng xét luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục,
giáo viên tổ chức họp xét các đối tượng thuộc diện luân chuyển, đối tượng không
thuộc diện luân chuyển, có biên bản, danh sách trích ngang và tờ trình trình cấp
có thẩm quyền xem xét quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ.
đ) Bước năm: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ra quyết định luân chuyển cho từng cá nhân
cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên thuộc thẩm quyền, theo phân cấp quản lý. Đối
với các trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thì đề nghị
về Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Thời gian thực hiện: Các quyết định về luân chuyển
cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên của Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố phải thực hiện xong trước ngày 15 tháng 8 hàng năm, để kịp
thời bố trí công tác và phân công nhiệm vụ tại đơn vị vào đầu năm học mới.
Điều 13. Thẩm quyền ban hành
quyết định luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên
1. Căn cứ vào Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định luân chuyển
đối với Hiệu trưởng các Trường trung học phổ thông, Giám đốc các Trung tâm giáo
dục thường xuyên, Giám đốc trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề (trừ
các trường hợp thuộc Thường trực Tỉnh ủy quản lý). Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo quyết định luân chuyển đối với giáo viên và Phó hiệu trưởng các trường:
Trung học phổ thông, Trường phổ thông có nhiều cấp học, Phó giám đốc Trung tâm
giáo dục thường xuyên, Phó Giám đốc Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy
nghề thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp và kế hoạch của ngành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
quyết định luân chuyển đối với cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên các cấp học mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp:
1. Với Sở Nội vụ hướng dẫn việc thực hiện quy chế
theo quy định của pháp luật, của Bộ Nội vụ và phân cấp quản lý cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh.
2. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Quy chế trong
toàn tỉnh về Ủy ban nhân dân tỉnh vào tháng 12 hàng năm.
3. Triển khai, đôn đốc, chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào
tạo thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức quán triệt và triển khai
thực hiện Quy chế này tới các đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức, viên chức
trong ngành Giáo dục và Đào tạo có hiệu quả.
Điều 15. Giao Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ chính
sách đối với cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên thực hiện nghĩa vụ luân chuyển
theo đúng quy định hiện hành của Chính phủ và của tỉnh.
Điều 16. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở, ngành
chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập kế hoạch tiến
hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế và tổng hợp báo cáo kết quả
thanh, kiểm tra về Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Điều 17. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị trường học
công lập trên địa bàn toàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế
này.
Trong quá trình tổ chức, thực hiện nếu có vướng mắc
hoặc chưa phù hợp ở nội dung nào đề nghị các cấp, các ngành báo cáo về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, chỉnh sửa.