ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1976/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 25 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành
phố Đà Nẵng tại Tờ trình
số 1895/TTr-SNV ngày 04 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình đánh
giá xếp hạng cải cách hành chính các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng có tham gia đánh giá xếp hạng cải cách hành chính.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 2854/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2021 của UBND thành phố quy định
quy trình đánh giá xếp hạng cải cách hành chính các sở ban, ngành, UBND quận,
huyện và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có tham gia
đánh giá xếp hạng cải cách hành chính.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ
trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- TT Thành ủy:
- TT HĐND thành phố;
- CT và các PCT UBND thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND thành phố;
- Các đơn vị trực thuộc Sở ban ngành;
- UBND phường, xã;
- Báo Đà Nẵng, Đài PT-TH ĐN,
Cổng
Thông tin
điện
tử thành phố;
- Lưu: VT, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2022 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, yêu cầu
1. Mục đích
a) Theo dõi, phát hiện và chỉ đạo khắc
phục kịp thời những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện các nội dung, chương trình cải
cách hành chính trên địa bàn thành phố; đánh giá và xếp hạng kết quả thực hiện
công tác cải cách hành chính hàng năm.
b) Nâng cao trách nhiệm, vai trò của
thủ trưởng và cán bộ, công chức, viên chức từng cơ quan, đơn vị về công tác cải
cách hành chính.
c) Trên cơ sở bộ chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp
hạng kết quả cải cách hành chính, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động xây
dựng mục tiêu, nhiệm vụ về cải cách hành chính cho phù hợp với tình hình chung;
đề ra giải pháp khắc phục được những thiếu sót, hạn chế.
d) Chủ động theo dõi, đánh giá được kết
quả thực hiện; tạo
động lực thúc đẩy công tác cải
cách hành chính của thành phố.
2. Yêu cầu
a) Quy trình đánh giá phù hợp với điều
kiện thực tế của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố có tham gia đánh
giá xếp hạng cải cách hành chính.
b) Tăng cường trách nhiệm của các cơ
quan tham gia đánh giá và trách nhiệm của các cơ quan cung cấp thông tin đánh
giá xếp hạng cải cách hành chính.
c) Đảm bảo tiến độ trong theo dõi kiểm
tra, đánh giá, công bố kết quả xếp hạng cải cách hành chính hàng năm.
d) Hình thành hệ thống theo dõi, đánh
giá đồng bộ, thống nhất trong các cơ quan, đơn vị có tham gia đánh giá xếp hạng cải
cách hành chính.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc theo dõi,
đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị
có tham gia đánh giá xếp hạng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Đối tượng
điều chỉnh
1. Các cơ quan được tổ chức và
quản lý theo hệ thống ngành dọc của các bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi tắt là các cơ
quan Trung ương) đóng trên địa bàn thành phố có tham gia vào công tác cải cách
hành chính.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
thành phố và tương đương (sau đây gọi tắt là sở, ban, ngành).
3. UBND các quận, huyện.
4. Các đơn vị trực thuộc các sở,
ngành, UBND quận, huyện.
5. UBND các phường, xã.
Chương II
THEO
DÕI, ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 4. Theo dõi công
tác cải cách hành chính
Theo dõi công tác cải cách
hành chính là hoạt động thường xuyên và định kỳ cập nhật toàn bộ các thông
tin liên quan đến tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành
chính; phân loại và phân tích thông tin; kịp thời đề xuất các
phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm đảm bảo chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính đề ra được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ,
bảo đảm chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
Điều 5. Đánh giá, xếp
hạng kết quả cải cách hành chính
Đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách
hành chính là hoạt động định kỳ hằng năm, xem xét toàn diện, có hệ thống và
khách quan kết quả cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị dựa trên các căn
cứ cụ thể (tiêu chí, chỉ số) để chỉ
ra kết quả thực hiện và thứ bậc của các đơn vị trong triển khai cải cách hành
chính; đồng thời rút ra
những bài học kinh nghiệm và có những điều chỉnh phù hợp áp dụng cho giai đoạn
tiếp theo.
Điều 6. Bộ chỉ số
theo dõi, đánh giá công tác cải cách hành chính
1. Những nhóm tiêu chí chính làm cơ sở xây dựng Bộ
chỉ số
Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách
hành chính theo Quy định này là một hệ thống các chỉ số gắn với tiêu chí nhằm mục
đích đo lường những thay đổi được tạo ra trong quá trình thực hiện công tác cải
cách hành chính.
Những nhóm tiêu chí chính làm cơ sở xây dựng Bộ
chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính, gồm:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật tại thành phố;
c) Cải cách thủ tục hành chính;
d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính;
đ) Cải cách chế độ công vụ
e) Cải cách tài chính công;
g) Xây dựng và phát triển chính quyền
điện tử, chính quyền số
h) Hiệu quả tác động của công tác cải
cách hành chính.
i) Điểm thưởng
j) Điểm trừ
2. Định nghĩa và phương pháp tính điểm
đối với các đơn vị đặc thù
a) Định nghĩa về điểm đặc thù
Điểm đặc thù là điểm các cơ quan, đơn
vị không được giao chức năng nhiệm vụ để triển khai trên thực tiễn (ví dụ:
Thanh tra thành phố không thực hiện triển khai đối với các nội dung
liên quan đến một cửa, một cửa liên thông, khảo sát hài lòng; Văn phòng UBND thành
phố không thực hiện triển khai đối với nội dung kiểm soát thủ tục hành chính)
hoặc căn cứ trên tình hình thực tiễn trong năm triển khai đánh giá, đơn vị
không thể triển khai (ví dụ tiêu chí hỗ trợ cho công chức đào tạo bồi dưỡng, tuy nhiên
trong năm triển khai đánh giá đơn vị không có công chức tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng,
do đó không thể thực hiện nội dung này trên thực tế).
b) Áp dụng phương pháp tính điểm đối với
các đơn vị đặc thù
Áp dụng cách tính theo công thức sau:
“Tổng điểm đạt được theo kết quả thẩm
định/(100 - Số điểm
đặc thù)”
Căn cứ theo cách phương pháp tính này
và phương pháp cộng số điểm đặc thù vào thẳng điểm của đơn vị có tiêu chí đặc thù
không chênh lệch nhiều. Tuy nhiên nếu cộng thẳng điểm đặc thù vào tổng điểm
đơn vị sẽ không tạo sự công bằng cho các đơn vị nỗ lực triển
khai các nội dung về công tác cải cách hành chính, qua đó không tạo ra tính cạnh
tranh trong công tác đánh giá xếp hạng.
Tham khảo cách tính:
Giả sử đơn vị Sở A tổng điểm đạt được
theo kết quả thẩm định là 82 điểm, tổng số điểm đặc thù là 05 điểm.
Vậy số điểm cuối cùng của
đơn vị Sở A:
82/(100-5) =
86,32 điểm
Như vậy nếu tính theo phương pháp cộng
thẳng điểm đặc thù
vào tổng điểm đạt
được sẽ là 87 điểm; chia theo công thức sẽ là 86,32 điểm. Số điểm chênh
lệch giữa 02 cách tính là không nhiều, tuy nhiên theo phương pháp tính sẽ đảm bảo
tính công bằng giữa các đơn vị thực hiện các nội dung về đánh giá xếp hạng và các đơn vị
không triển khai nội dung nào (vì là điểm đặc thù).
Để đảm bảo công bằng cho các đơn vị có
tiêu chí điểm đặc thù lớn (như Công an thành phố, Văn phòng UBND thành phố,
Thanh tra thành phố, vì số điểm đặc
thù càng lớn thì tỷ lệ khoản cách giữa chia công thức và cộng điểm càng
nhiều), tiến hành xây dựng bổ sung một số tiêu chí riêng để thay thế các tiêu chí
đặc thù, vừa đảm bảo không thay đổi cơ cấu Bộ Chỉ số dùng chung cho các cơ quan đơn
vị, vừa đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị tham gia đánh giá xếp hạng.
Điều 7. Hệ thống công
cụ và kênh thông tin phục vụ theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính
1. Sử dụng hệ thống theo dõi, đánh giá
kết quả cải cách hành chính tại địa chỉ website http://cchc.danang.gov.vn trong
việc tiến hành báo cáo giải trình; đính kèm các tài liệu thẩm định và nhập liệu
kết quả thẩm định.
2. Sử dụng kết quả thông tin chuyên
ngành, cơ sở dữ liệu của các
cơ quan, tổ chức liên quan (như Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền
thông, Văn phòng UBND thành phố, Sở Khoa học và Công nghệ...) trong quá trình thẩm
định kết quả đánh giá xếp hạng.
3. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của
tổ chức, công dân đối với dịch vụ hành chính công trên địa bàn thành phố; kết
quả khảo sát ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố
Đà Nẵng; kết quả khảo
sát lấy ý kiến
của sở ban ngành đối
với UBND quận huyện và ngược lại; ý kiến đánh giá của UBND phường xã đối với
UBND quận, huyện; ý kiến đánh giá của các đơn vị trực thuộc đối với các cơ quan
Trung ương có tham gia đánh giá xếp hạng cải cách hành chính.
4. Kết quả kiểm tra thực tế tại cơ
quan, đơn vị đối với khối Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố; UBND
các quận, huyện. Đối với khối Sở ban
ngành, căn cứ vào tình hình thực tế về công tác cải cách hành chính, Sở Nội
vụ sẽ tiến hành lựa chọn một số đơn vị để tiến hành kiểm tra thực tế tại đơn vị,
một số đơn vị thẩm định thông qua kết quả giải trình trên phần mềm http://cchc.danang.gov.vn.
Riêng đối với UBND các phường, xã, các
phòng chuyên môn trực thuộc UBND các quận, huyện, các đơn vị trực thuộc sở,
ban, ngành có thực hiện công tác cải cách hành chính: Giao cho đơn vị chủ quản
thực hiện việc ban hành Bộ Chỉ số đánh giá xếp hạng công tác cải cách hành
chính hàng năm, triển khai việc đánh giá và hoàn thành trước ngày 31 tháng 11
hàng năm (ví dụ đánh giá năm 2022 thì hoàn thành trước ngày 31 tháng 11 năm
2022).
5. Thông tin chính thức đăng tải trên
các phương tiện thông tin - truyền thông chính thống trên địa bàn thành phố.
Chương III
QUY
TRÌNH, THỜI GIAN ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG
Điều 8. Tổng thời
gian thực hiện quy trình đánh giá xếp hạng.
Tổng thời gian thực hiện quy trình
đánh giá xếp hạng hàng năm không quá 90 ngày.
Điều 9. Cung cấp
thông tin đánh giá
1. Đối với các cơ quan được đánh giá xếp
hạng
a) Thời gian tự báo cáo đánh giá xếp hạng
kết quả cải cách hành chính theo các tiêu chí ban hành tại Bộ chỉ số theo dõi,
đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính trên phần mềm
http://cchc.danang.gov.vn: Từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 20 tháng 10 của
năm thực hiện đánh giá.
b) Hạn cuối chuyển báo cáo đánh giá xếp
hạng kết quả cải cách hành chính trên phần mềm cải cách hành chính: Chậm nhất
trong ngày 20 tháng 10 của năm thực hiện đánh giá các đơn vị phải thực hiện
chuyển báo cáo trên phần mềm.
Lưu ý:
- Yêu cầu Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo thực
hiện nghiêm túc việc báo cáo giải trình cụ thể từng tiêu chí, đính kèm đầy đủ
và trung thực các tài liệu chứng minh định dạng .pdf hoặc các dữ liệu số (hình ảnh,
đoạn phim, đường dẫn trang thông tin điện tử...) nhằm đáp ứng đúng và đầy đủ yêu cầu
Bộ Chỉ số đánh giá xếp hạng cải
cách hành chính trên phần mềm.
- Tài liệu kiểm chứng phải được cung cấp
tại buổi kiểm tra, việc thống
nhất hay không thống nhất quan điểm chấm đối với tài liệu kiểm chứng được ghi nhận
tại buổi kiểm tra. Sau khi kết thúc kiểm tra, đơn vị được kiểm tra không bổ sung
bất kỳ tài liệu kiểm chứng nào ngoài các tài liệu đã cung cấp tại
buổi kiểm tra và đính kèm trên phần mềm để đảm bảo tính khách quan trong suốt quá trình
kiểm tra, đánh giá xếp hạng.
- Giao Sở Nội vụ theo dõi, tham mưu bổ
sung quy định tiêu chí trừ điểm theo Bộ Chỉ số đối với các đơn vị không
thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm túc các nội dung nêu trên; trong quá
trình thẩm định nếu phát hiện tính không trung thực trong tài liệu chứng minh đính
kèm thì báo cáo cụ thể UBND thành phố xử lý, không chấm điểm đối với nội dung
tiêu chí cung cấp tài liệu không trung thực xây dựng tiêu chí trừ điểm vào mục điểm trừ.
2. Cơ quan tham mưu tổ chức đánh giá xếp
hạng (Sở Nội vụ)
Sở Nội vụ gửi văn bản liệt kê tiêu chí cụ thể
thuộc lĩnh vực quản lý của các cơ quan chuyên môn được quy định trong Bộ chỉ số
đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính đến các cơ quan để cung cấp
thông tin đánh giá. Thời gian gửi văn bản: Trước ngày 10 tháng 10 của năm thực
hiện đánh giá xếp hạng.
3. Đối với các cơ
quan cung cấp thông tin phục vụ đánh giá xếp hạng
a) Theo nội dung các tiêu chí cụ thể
thuộc lĩnh vực quản lý của từng cơ quan quy định trong Bộ chỉ số đánh giá, xếp
hạng cải cách hành chính do Sở Nội vụ gửi đến, các cơ quan có
trách nhiệm cung cấp thông tin của năm đánh giá về Sở Nội vụ: 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Nội vụ. Đối với các tiêu chí, số liệu cần
kiểm tra trực tiếp thì cung cấp kết quả về Sở Nội vụ trong vòng 05 ngày làm việc
sau khi hoàn thành kiểm tra tại đơn vị (theo thời gian Thông báo kiểm tra đánh
giá xếp hạng hàng năm do Sở Nội vụ ban hành).
b) Ban hành văn bản đính chính điều chỉnh
thông tin (nếu có) trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn
bản đề nghị điều chỉnh của các cơ
quan đơn vị tham gia đánh giá xếp hạng.
c) Cơ quan cung cấp thông tin chịu
trách nhiệm trước các thông tin do đơn vị cung cấp, trường hợp việc cung cấp
thông tin sai lệch; không phối hợp trong quá trình thực hiện việc đánh giá xếp
hạng làm ảnh hưởng đến kết
quả đánh giá xếp hạng, cũng như chậm trễ trong việc công bố đánh giá xếp hạng hàng
năm thì cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước UBND thành phố.
Điều 10. Quy trình
triển khai đánh giá xếp hạng cải cách hành chính đối với khối cơ quan Trung
ương; Sở ban ngành; UBND các quận, huyện
1. Đối với cơ quan tham mưu tổ chức
đánh giá xếp hạng (Sở Nội vụ)
a) Ban hành Kế hoạch kiểm tra: Trong
thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi các đơn vị hoàn thành việc đánh giá trên
phần mềm, Sở Nội vụ gửi kế hoạch kiểm tra đến các cơ quan được đánh giá và công
chức các cơ quan được triệu tập tham gia các đoàn đánh giá.
b) Tổ chức kiểm tra: Căn cứ theo Kế hoạch
kiểm tra đánh giá xếp hạng hàng năm được ban hành, thời gian kiểm tra sẽ
trong tháng 11 và tháng 12 của năm đánh giá (trong quá trình triển khai Bộ Chỉ
số, các thông tin sẽ được Sở Nội vụ tiến hành thu thập trong năm thông qua các đợt thanh tra, kiểm
tra).
c) Gửi dự thảo biên bản thẩm định các
nội dung tiêu chí cho các đơn vị chậm nhất 05 ngày trước khi tiến hành kiểm tra
tại các đơn vị (theo kế hoạch kiểm tra đã được ban hành).
d) Tại buổi kiểm tra, đoàn kiểm tra sẽ
tổng hợp điểm dựa trên các tài liệu kiểm chứng do đơn vị cung cấp để thống nhất
các nội dung kết quả kiểm tra, điểm số kiểm tra. Các nội dung chưa thống nhất
quan điểm về việc chấm
điểm thì nêu rõ trong biên bản kiểm tra.
e) Có văn bản gửi cho các đơn vị thông
báo số điểm đạt, các nội dung chưa thống nhất kết quả chấm điểm sau 05 ngày làm
việc kể từ khi ký
biên bản (chưa bao gồm điểm liên quan đến sáng kiến) để các đơn vị biết. Tiến
hành tổng
hợp,
báo cáo Hội đồng đánh giá xếp hạng cải cách hành chính trong vòng 10 ngày làm việc
kể từ khi thông báo số điểm đạt, các nội dung chưa thống nhất kết quả chấm điểm.
2. Đối với
các cơ quan được đánh giá xếp
hạng
a) Căn cứ dự thảo biên bản thẩm định của
Đoàn kiểm tra, đơn vị chuẩn bị các nội dung giải trình bổ sung, kèm tài liệu chứng
minh tại buổi kiểm tra thực tế.
Lưu ý: Các tài liệu kiểm chứng phải được
cung cấp cụ thể tại buổi kiểm tra, ghi nhận vào biên bản, không tiến hành giải
trình bổ sung các tài liệu khác ngoài tài liệu cung cấp tại buổi kiểm tra.
b) Đối với những thông tin thuộc các
tiêu chí do các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố theo dõi cung cấp được
cập nhật trong báo cáo thẩm định, nếu phát hiện có thông tin thiếu sót, nhầm
lẫn thì cơ quan được đánh giá liên hệ trực tiếp với các cơ quan cung cấp
thông tin trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản tại buổi kiểm
tra. Đơn vị cung cấp thông tin có trách nhiệm đính chính bằng văn bản (nếu có)
chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của đơn vị được kiểm tra.
Sở Nội vụ chỉ tiến hành chấm điểm đối với những trường hợp do đơn vị cung cấp
thông tin đính chính bằng văn bản.
c) Bố trí công chức có liên quan phối
hợp cung cấp tài liệu, thông tin cho đoàn kiểm tra.
d) Tạo điều kiện để công chức được triệu
tập tham gia đầy đủ hoạt động của các đoàn kiểm tra chéo.
3. Biên bản kiểm tra
Đoàn kiểm tra ghi nhận kết quả kiểm
tra tại cơ quan được đánh giá xếp hạng. Cuối buổi kiểm tra đề nghị đơn vị được
kiểm tra bố trí đại diện lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo UBND quận, huyện và trưởng
các phòng, ban chuyên môn liên quan tham gia để nghe trao đổi của đoàn kiểm tra
về những nội dung hạn chế trong năm liên quan đến công tác cải cách hành chính,
đồng thời thống nhất ký kết biên bản kiểm tra.
Nội dung biên bản là căn cứ cuối cùng
để tính điểm đánh giá, xếp hạng, thể hiện rõ các tài liệu kiểm chứng cung
cấp tại buổi
kiểm
tra, về nội dung điểm đối với từng tiêu chí. Những nội dung chưa thống nhất
phương án chấm điểm thì ghi nhận vào biên bản bao gồm ghi ý kiến của Đoàn
kiểm tra, ý kiến của đơn vị được kiểm tra và ký biên bản vào cuối buổi kiểm
tra. Các nội dung chưa thống nhất theo ghi nhận trong biên bản sẽ được báo cáo
Hội đồng đánh giá xếp hạng CCHC hàng năm xem xét quyết định.
Trường hợp tại buổi kiểm tra, vì lý do khách
quan, đơn vị được kiểm tra chưa thể tiến hành ký kết biên bản thì
được thực hiện ký kết sau 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc buổi kiểm tra tại
đơn vị. Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại đơn
vị, nếu đơn vị được kiểm tra vẫn không ký kết biên bản thì Đoàn kiểm
tra sẽ sử dụng thông tin biên bản tại buổi kiểm tra tại đơn vị để tổng hợp, báo
cáo Hội đồng xem xét, quyết định và làm cơ sở để chấm điểm đánh giá xếp hạng.
Điều 11. Điều tra xã
hội học
1. Phiếu khảo sát lấy ý kiến của đại
biểu HĐND và ý kiến của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố (là các cơ quan tiến
hành chức năng giám sát độc lập)
Cơ quan thường trực (Sở Nội vụ) xây dựng
mẫu phiếu khảo sát, gửi Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND thành phố, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thành phố để
triển khai lấy ý kiến đánh giá của Đại biểu HĐND thành
phố, ý kiến của thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố cho từng cơ quan đơn
vị tham gia xếp hạng. Thời gian triển khai theo căn cứ vào tình hình thực tế.
2. Phiếu khảo sát lấy ý kiến của sở ban ngành, cơ quan Trung
ương đóng trên địa bàn
thành phố, UBND quận, huyện, phường, xã
Cơ quan thường trực (Sở Nội vụ) xây dựng
mẫu phiếu khảo sát, triển khai phương thức lấy ý kiến bằng giấy hoặc thông qua
phần mềm tùy tình hình thực
tiễn hàng năm. Việc
đánh giá được thực hiện
như sau:
a) Đối tượng đánh giá: Là đại diện
lãnh đạo cơ quan, đơn vị (01 cá nhân). Lãnh đạo cơ quan đơn vị tiến hành họp và thống nhất nội
dung cho ý kiến; sau đó đăng nhập vào tài khoản cá nhân của 01 đại diện lãnh đạo
và nhập kết quả lên phần mềm (nếu thông qua phần mềm); nhập kết quả vào phiếu
và gửi lại Sở Nội vụ (nếu triển khai thông qua hình thức phát phiếu).
b) Hình thức đánh giá:
- Sở ban ngành đánh giá chung kết quả
cải cách hành chính đối với UBND quận, huyện
- UBND quận huyện đánh giá chung kết
quả cải cách hành chính đối với sở, ban, ngành (lưu ý Văn phòng UBND quận hoặc
Văn phòng HĐND và UBND huyện sẽ tiến hành tổng hợp ý kiến chung của các phòng
ban chuyên môn, nhập lên phần mềm hoặc đánh giá vào phiếu khảo sát)
- UBND phường, xã sẽ đánh giá chung kết
quả cải cách hành chính đối với
UBND quận, huyện.
- Các chi cục trực thuộc sẽ đánh giá
chung kết quả cải cách hành chính đối với các cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn thành phố.
3. Tổng hợp kết quả điều tra
Cơ quan tham mưu tổ chức đánh giá xếp
hạng (Sở Nội vụ) thực hiện kết xuất, cập nhật, phân tích dữ liệu điều tra: Hoàn
thành trong thời
gian 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc đánh giá (thời gian kết thúc việc
đánh giá căn cứ vào công văn triển khai của Sở Nội vụ).
4. Phân loại kết quả khảo sát làm cơ sở tính điểm
đánh giá xếp hạng
Căn cứ kết quả tổng hợp phiếu khảo sát, cơ quan thường
trực tính trung bình cộng của các tiêu chí theo phiếu, trong đó ý kiến của
đại biểu HĐND và ý kiến của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố (là
các cơ quan tiến
hành chức năng giám sát độc lập) nhân hệ số 2. Cách thức quy đổi điểm khảo
sát như sau:
(Tổng điểm khảo sát trung bình theo tỷ
lệ % x số điểm theo
Bộ Chỉ số)/100
Tham khảo cách tính:
Theo quy định Bộ chỉ số, tiêu chí nội
dung lấy phiếu khảo sát về cải thiện thủ tục hành chính là 02 điểm.
Đơn vị Quận A có tỷ lệ hài lòng đối với
nội dung cải thiện thủ tục hành chính theo ý kiến của đại biểu HĐND đánh giá đạt
60%; ý kiến của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố đánh giá đạt 80%; ý kiến
đánh giá trung bình của các Sở ban
ngành đánh giá quận A đạt 80%; ý kiến đánh giá của các phường trực thuộc quận
A đạt 100%. Cách
tính theo công thức như sau:
- Tỷ lệ hài lòng chung theo cách tính:
((60% + 80%) x 2) + 80% +
100%)) /6=16,67%
- Quy đổi điểm: 76,67% x 2 /100 =
1,5334 điểm
Điều 12. Tổng hợp,
báo cáo kết quả đánh giá
1. Tổng hợp thông tin đánh giá
Cơ quan tham mưu tổ chức đánh giá xếp
hạng (Sở Nội vụ) tổng hợp toàn bộ thông tin liên quan đến sáng kiến; các nội
dung chưa thống nhất về điểm theo bộ chỉ số đánh giá xếp hạng trình Hội đồng xem xét, quyết định:
Trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đợt kiểm tra.
2. Họp Hội đồng đánh giá xếp hạng cải
cách hành chính
a) Sau khi tổng hợp các nội dung sáng
kiến giải pháp mới, và các ý kiến chưa thống nhất của các cơ quan, đơn vị,
cơ quan thường trực (Sở Nội
vụ) gửi lấy ý kiến từng thành viên Hội đồng: Thời gian trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi
ban hành văn bản lấy ý kiến.
b) Sau khi nhận lại văn bản ý kiến của
từng thành viên Hội đồng, cơ quan thường trực (Sở Nội vụ) tiến hành tổng hợp
trong thời gian 02 ngày làm việc; tham mưu Chủ tịch Hội đồng ban hành giấy mời họp (thời
gian họp căn cứ vào tình hình thực tế).
3. Báo cáo phê duyệt kết quả
Trên cơ sở kết quả kiểm tra của các cơ
quan và kết quả họp Hội đồng thẩm định, cơ quan tham mưu tổ chức đánh xếp hạng
tổng hợp, gửi kết quả cho từng thành viên Hội đồng, đồng thời ban
hành báo cáo đánh giá xếp hạng để trình UBND thành phố phê duyệt trong quý I của
năm sau đánh giá. Chuẩn bị các hồ sơ có liên quan để trình khen thưởng cho các
đơn vị đảm bảo theo quy định của Quyết định này.
Điều 13. Tổ chức công
bố kết quả đánh giá xếp hạng
Khi trình kết quả đánh giá xếp hạng, cơ quan tham
mưu tổ chức đánh giá xếp hạng đề xuất thời gian tổ chức Hội nghị công bố kết quả
đánh giá xếp hạng. Thời gian tổ chức Hội nghị trong vòng 15 ngày làm việc kể từ
khi Hội đồng thẩm định kết
quả cải cách hành chính hàng năm gửi báo cáo xếp hạng trình UBND thành phố (thời
gian cụ thể trên thực tế tổ chức Hội nghị theo lịch do lãnh đạo UBND thành phố
quyết định).
Chương IV
PHÂN
LOẠI KẾT QUẢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 14. Xếp hạng và
phân loại kết quả cải cách hành chính hàng năm
Việc xếp hạng kết quả thực hiện công
tác cải cách hành chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa
bàn thành phố được tính trên cơ sở số điểm của Bộ Chỉ số theo dõi, đánh giá đối
với mỗi cơ quan, đơn vị và xác định theo thứ tự từ cao đến thấp; đồng thời phân
loại thành các nhóm như sau:
- Nhóm Xuất sắc (từ 90 điểm trở lên);
- Nhóm Tốt (từ 80 đến dưới 90 điểm);
- Nhóm Khá (từ 70 đến dưới 80 điểm);
- Nhóm Trung bình Khá (từ 60 đến dưới
70 điểm);
- Nhóm Trung bình (từ 50 đến 60 điểm);
- Nhóm Yếu (dưới 50 điểm).
Điều 15. Căn cứ tặng
bằng khen theo kết quả đánh giá xếp hạng cải cách hành chính hàng năm
Nhằm ghi nhận, biểu dương các cơ quan,
đơn vị, địa phương đã có nhiều nỗ lực để duy trì và thực hiện có nghiêm túc, hiệu
quả các nội dung CCHC hàng năm, phương án tặng bằng khen như sau:
- Đối với khối cơ quan Trung ương tham
gia đánh giá xếp hạng CCHC và khối UBND quận, huyện: Mỗi khối chọn 03 đơn vị đạt
kết quả từ tốt trở lên theo thứ tự từ cao xuống thấp của kết quả đánh giá hàng
năm để tặng bằng khen (vị thứ
theo Thông báo xếp hạng của UBND thành phố, bao gồm cả các đơn vị đồng thứ hạng).
- Đối với khối sở ban ngành: Chọn 04
đơn vị đạt kết quả từ tốt trở lên theo thứ tự từ cao xuống thấp của kết quả
đánh giá hàng năm để tặng bằng khen (vị thứ
theo Thông báo xếp hạng của UBND thành phố, bao gồm cả các đơn vị đồng thứ hạng).
Trường hợp mỗi khối lựa chọn
khen thưởng đến chỉ tiêu cuối cùng mà có hai đơn vị đồng thứ hạng thì trình
UBND thành phố quyết định khen thưởng đối với cả 02 đơn vị đồng thứ hạng (có thể
cao hơn chỉ tiêu quy định cho mỗi Khối nêu trên)
Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm
của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này; chịu
trách nhiệm trước các nội dung thông qua biên bản kiểm tra hoặc số điểm thông
qua tại buổi kiểm tra. Sau khi đã thống nhất điểm thì không có bất kỳ khiếu nại,
khiếu kiện hoặc phản ánh nào liên quan đến các nội dung đánh giá xếp hạng cải
cách hành chính.
2. Trên cơ sở từng nhóm
cơ quan, Sở Nội vụ tham mưu trình UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá phù hợp để làm cơ sở thực hiện
trước ngày 30/5 hàng
năm (riêng năm 2022 trình ban hành Bộ chỉ số trước 31/7/2022), đồng thời ban
hành văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Bộ Chỉ số sau khi UBND thành phố
ban hành.
3. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về UBND thành phố Đà Nẵng (thông qua Sở
Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
LƯỢC
ĐỒ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2022 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
1. Lược đồ
quy trình đánh giá, xếp hạng đối với khối cơ quan trung ương, Sở ban ngành (lựa
chọn kiểm tra thực tế), UBND các quận huyện
(1) Từ ngày 01 tháng 10
đến 20 tháng 10; chậm nhất trong ngày 20 tháng 10 của năm thực hiện đánh giá
các đơn vị phải thực hiện chuyển báo cáo trên phần mềm.
(2) Căn cứ vào văn bản
triển khai thực tế của cơ quan
thường trực (Sở Nội vụ).
(3) Trong thời gian 10
ngày làm việc kể từ khi các đơn vị hoàn thành việc đánh giá trên phần mềm.
(4) Chậm nhất 05 ngày
trước khi tiến hành kiểm tra tại các đơn vị.
(5) Trong tháng 11 và
tháng 12 năm đánh giá.
(6) Sau 05 ngày làm việc
kể từ ngày ký biên bản.
(7) Các mốc thời gian
- Tiến hành tổng hợp, báo cáo Hội đồng
đánh giá xếp hạng cải cách hành chính trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi thông
tin kết quả điểm cho các đơn vị.
- 05 ngày làm việc để
thành viên Hội đồng tham gia ý kiến đối với các nội dung đã tổng hợp theo kết quả
kiểm tra
- 02 ngày làm việc: Tổng hợp lại các nội
dung ý kiến của thành viên Hội đồng
(8) Các mốc thời gian
- Thời gian họp căn cứ vào tình hình
thực tế (do Chủ tịch Hội đồng quyết định)
- Ban hành báo cáo đánh giá xếp hạng để
trình UBND thành phố phê duyệt trong quý I của năm sau đánh giá. Chuẩn bị các hồ
sơ có liên quan để trình khen thưởng cho các đơn vị đảm bảo theo quy định của
Quyết định này.
(9) Trong vòng 15 ngày
làm việc kể từ khi Hội đồng thẩm định kết quả cải cách hành chính hàng năm gửi
báo cáo xếp hạng; UBND tổ
chức Hội nghị công bố
2. Lược đồ
quy trình cung cấp, cập nhật, phản hồi thông tin phục vụ đánh giá xếp hạng
(1) Trước ngày 10 tháng
10: Gửi văn bản cụ thể các tiêu chí cần cung cấp thông tin
(2) 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản của Sở Nội vụ
(3) Từ ngày 01 tháng 10
đến 20 tháng 10; chậm nhất trong ngày 20 tháng 10 của năm thực hiện đánh giá
các đơn vị phải thực hiện chuyển báo cáo trên phần mềm.
(4) Thông tin đến các
đơn vị tham gia đánh giá xếp hạng cải cách hành chính: Thông qua kiểm tra thực
tế tại đơn vị, ký kết biên bản kiểm tra
(5) 05 ngày làm việc
(6) 05 ngày làm việc:
Ban hành văn bản đính chính điều chỉnh thông tin (nếu có)