ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1958/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 02 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/2013/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTP
ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP Căn cứ Quyết định số 1051/QĐ-BTP ngày 06/5/2013 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch
triển khai thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về
rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại tờ
trình số 46/TTr-STP ngày 26/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Nghị
định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
(để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- V0, V4, NC, TM3, TH1;
- Lưu: VT, NC.
65 bản - QĐKH 21
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đọc
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/2013/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1958/QĐ-UBND ngày 02/08/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Bảo đảm triển khai kịp thời, thống
nhất, đồng bộ, toàn diện Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính
phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau
đây gọi là Nghị định số 16/2013/NĐ-CP) tới các Sở, ban, ngành, địa phương, đặc
biệt là thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và những người được giao phụ trách công
tác theo dõi, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại các cơ quan,
đơn vị.
- Nâng cao nhận thức của các cấp các
ngành về công tác rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời tổ
chức tốt việc tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thực hiện
công tác rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại Ủy ban nhân dân các cấp
- Chuẩn bị tốt nguồn nhân lực, kinh
phí và các điều kiện khác bảo đảm cho việc thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
và Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết
thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
2. Yêu cầu
- Bảo đảm các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có đầy đủ điều kiện thi hành Nghị định số
16/2013/NĐ-CP.
- Xác định cụ thể nội dung công việc,
tiến độ, thời gian hoàn thành và trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan trong việc triển khai thi
hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị
định số 16/2013/NĐ-CP
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
I. Tổ chức Hội nghị quán triệt,
phổ biến và tập huấn Nghị định số 16/2013/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số
09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị
định số 16/2013/NĐ-CP
Tổ chức hội nghị ở cấp tỉnh, cấp
huyện để quán triệt, phổ biến, giới thiệu Nghị định số 16/2013/NĐ-CP;
Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành
Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và triển khai kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.
1.1. Cấp tỉnh
- Giao Sở Tư pháp chủ trì phối hợp
với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội
nghị triển khai tại cấp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Trong quý III
năm 2013.
- Thành phần tham dự:
+ Đại biểu các Sở, ban, ngành thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; đại biểu Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (lãnh đạo và cán bộ làm công tác pháp chế của đơn vị).
+ Mời đại biểu Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Liên đoàn lao
động, Đoàn Thanh niên CSHCM, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Luật gia
tỉnh.
+ Đại biểu đại diện Lãnh đạo Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện.
1.2. Cấp huyện
- Phòng Tư pháp các huyện, thị xã,
thành phố chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu tổ chức hội nghị
triển khai tại cấp huyện
- Thời gian thực hiện: sau hội nghị
tỉnh tổ chức, chậm nhất đến hết 30/9/2013 cấp huyện phải hoàn thành tập huấn để
bắt đầu tiến hành rà soát, hệ thống hóa văn bản từ đầu tháng 10 năm 2013.
- Thành phần
tham dự tương tự như ở cấp tỉnh.
2. Tuyên truyền, giới thiệu Nghị
định số 16/2013/NĐ-CP, Thông tư số 09/2013/TT-BTP
Hội đồng phối hợp công tác phổ biến
giáo dục pháp luật các cấp trong phạm vi hoạt động của mình có trách nhiệm tổ
chức biên soạn, phát hành, đăng tải các bài viết chuyên đề, giới thiệu Nghị
định số 16/2013/NĐ-CP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Nghị
định với nội dung và hình thức phù hợp thiết thực.
3. Kiện toàn tổ chức, nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản
3.1. Kiện toàn tổ chức, bố trí cán
bộ, công chức làm công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật.
a) Sở Tư pháp:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất, đặc điểm quản lý công tác tư pháp, cơ cấu tổ chức
và biên chế được giao, Giám đốc Sở Tư pháp bố trí biên chế phù hợp, bảo đảm
thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản để thực hiện các nhiệm vụ được
quy định tại Khoản 2, Điều 5 và Điều 32 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP.
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Căn cứ trách nhiệm thực hiện công tác
rà soát, hệ thống hóa văn bản được quy định tại Khoản 2, Điều 5 và Điều 32 Nghị
định số 16/2013/NĐ-CP; nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức
Pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định tại Khoản 2, Điều 6 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của
Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
Trưởng phòng pháp chế (nếu có) hoặc
người đứng đầu đơn vị được giao thực hiện công tác pháp
chế tham mưu, thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Căn cứ nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa
văn bản của Ủy ban nhân dân được quy định tại Khoản 2 Điều 5, Điều 30, Điều 32
Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
+ Bố trí biên chế phù hợp cho Phòng
Tư pháp của cấp mình, bảo đảm cho việc tham mưu về công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản của địa phương đạt hiệu quả.
+ Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của
địa phương tham mưu, thực hiện tốt công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản theo
đúng quy định.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ
đạo công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu tổ chức, thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành theo đúng
quy định tại Khoản 2, Điều 5 và Điều 30 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.
3.2. Tổ chức các đợt tập huấn, bồi dưỡng cơ bản và nâng cao kỹ năng nghiệp vụ
rà soát, hệ thống hóa văn bản cho cán bộ, công chức cơ quan Tư
pháp các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện,
công chức chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
a) Cấp
tỉnh
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Số lượng, thời gian các đợt tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật giao cho Sở Tư pháp - cơ quan chủ trì tham mưu, xây dựng, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Cấp
huyện:
Căn cứ đặc điểm,
tình hình cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo và xem xét, quyết
định phê duyệt kế hoạch về việc mở
các đợt tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức Phòng Tư pháp; các cơ quan
chuyên môn thuộc cấp mình và công chức chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Triển khai nhiệm vụ hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu thống nhất
trong cả nước theo quy định tại Khoản 1, Điều 22 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
4.1. Cấp tỉnh
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Trưởng Ban Pháp chế Hội
đồng nhân dân và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành có nội
dung điều chỉnh những vấn đề, thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình. Đảm bảo
thời điểm hệ thống hóa kỳ đầu thống nhất trong cả nước là ngày 31 tháng 12 năm
2013.
4.2. Cấp huyện, cấp xã
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
Chủ tịch UBND cấp xã trong việc thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành. Đảm bảo thời điểm hệ thống
hóa kỳ đầu thống nhất trong cả nước
là ngày 31 tháng 12 năm 2013
5. Các nội dung bảo đảm khác
5.1. Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã có trách nhiệm bố trí về điều kiện, phương tiện làm việc, bảo đảm
tổ chức, triển khai thực hiện hiệu quả việc rà soát, hệ thống hóa văn bản tại
cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
5.2. Hằng năm, Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện lập dự toán kinh phí gửi cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước báo cáo Ủy ban nhân dân
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt theo quy định tại Điều 33 Nghị
định số 16/2013/NĐ-CP.
5.3. Riêng đối với cấp xã, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo xây dựng dự toán kinh phí bảo đảm rà soát, hệ
thống hóa văn bản của cấp mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Kế hoạch này ở địa phương. Định kỳ hàng năm
xây dựng báo cáo kết quả tổ chức thực hiện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày
15/9 (qua Sở Tư pháp để tổng hợp).
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan trong phạm vi, chức năng,
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp
và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm xây dựng báo cáo kết quả tổ chức thực hiện
gửi Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/9 (qua Sở Tư pháp để
tổng hợp).
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện có hiệu
quả các nội dung của Kế hoạch này; tổng
hợp, báo cáo kết quả gửi Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30/9 hàng năm để
báo cáo Bộ Tư pháp và Chính phủ theo quy định./.
4. Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm
hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị tổ
chức thực hiện kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh các cơ quan, đơn vị,
địa phương phản ánh về Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.